HỆ THỐNG CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN VIỆT
NAM
Chuẩn mực kiểm toán số 300: Lập kế hoạch
kiểm toán báo cáo tài chính
(Ban hành kèm theo
Thông tư số 214/2012/TT-BTC
ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài
chính)
I/ QUY ĐỊNH CHUNG
Phạm vi áp dụng
01. Chuẩn mực kiểm toán này quy định và hướng dẫn
trách nhiệm của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán (sau đây gọi
là “kiểm toán viên”) trong việc lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài
chính. Chuẩn mực kiểm toán này được áp dụng cho các cuộc kiểm toán
báo cáo tài chính định kỳ (hoặc năm tiếp theo).
Những xem xét bổ sung cho kiểm toán năm đầu tiên được quy định tại
đoạn 13 Chuẩn mực này.
Vai trò và lịch trình lập kế hoạch kiểm toán
02. Lập kế hoạch kiểm toán bao gồm việc xây dựng: (1)
Chiến lược kiểm toán tổng thể và (2) Kế hoạch kiểm toán cho cuộc
kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán phù hợp sẽ đem lại lợi ích cho việc
kiểm toán báo cáo tài chính (xem hướng dẫn tại đoạn A1 - A3 Chuẩn
mực này), như sau:
(a) Trợ giúp kiểm toán viên tập trung đúng mức vào các
phần hành quan trọng của cuộc kiểm toán;
(b) Trợ giúp kiểm toán viên xác định và giải quyết các
vấn đề có thể xảy ra một cách kịp thời;
(c) Trợ giúp kiểm toán viên tổ chức và quản lý cuộc
kiểm toán một cách thích hợp nhằm đảm bảo cuộc kiểm toán được tiến
hành một cách hiệu quả;
(d) Hỗ trợ trong việc lựa chọn thành viên nhóm kiểm
toán có năng lực chuyên môn và khả năng phù hợp để xử lý các rủi ro
dự kiến, và phân công công việc phù hợp cho từng thành viên;
(e) Tạo điều kiện cho việc chỉ đạo, giám sát nhóm kiểm
toán và soát xét công việc của nhóm;
(f) Hỗ trợ việc điều phối công việc do các kiểm toán
viên đơn vị thành viên và chuyên gia thực hiện, khi cần thiết.
03. Kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán phải tuân
thủ các quy định của Chuẩn mực này trong quá trình lập và thực hiện
kế hoạch kiểm toán.
Đơn vị được kiểm toán (khách hàng) phải có những hiểu
biết cần thiết về Chuẩn mực này để phối hợp công việc và xử lý
các mối quan hệ liên quan đến quá trình lập và thực hiện kế hoạch
kiểm toán.
Mục tiêu
04. Mục tiêu của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm
toán trong việc lập kế hoạch kiểm toán là để đảm bảo cuộc kiểm
toán được tiến hành một cách có hiệu quả.
II/ NỘI DUNG CHUẨN MỰC
Yêu cầu
Vai trò của các thành viên chính trong cuộc kiểm
toán
05. Thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể cuộc
kiểm toán và các thành viên chính trong nhóm kiểm toán phải tham gia
vào quá trình lập kế hoạch kiểm toán, bao gồm lập kế hoạch và thảo
luận với các thành viên khác trong nhóm kiểm toán (xem hướng dẫn tại
đoạn A4 Chuẩn mực này).
Các thủ tục ban đầu của cuộc kiểm toán
06. Khi bắt đầu cuộc kiểm toán năm hiện tại, kiểm toán
viên phải thực hiện các thủ tục sau đây (hướng dẫn tại đoạn A5 - A7
Chuẩn mực này):
(a) Thực hiện các thủ tục đối với việc chấp nhận, duy
trì quan hệ khách hàng và hợp đồng kiểm toán cụ thể theo quy định
tại đoạn 12 - 13 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 220;
(b) Đánh giá việc tuân thủ chuẩn mực và các quy định
về đạo đức nghề nghiệp, bao gồm tính độc lập theo quy định tại đoạn 09 - 11 Chuẩn mực kiểm toán
Việt Nam số 220;
(c) Hiểu về các điều khoản của hợp đồng kiểm toán
theo quy định tại đoạn 09 - 13 Chuẩn mực kiểm
toán Việt Nam số 210.
Thủ tục lập kế hoạch kiểm toán
07. Kiểm toán viên phải xây dựng chiến lược kiểm toán
tổng thể để xác định phạm vi, lịch trình, định hướng của cuộc kiểm
toán và để làm cơ sở lập kế hoạch kiểm toán.
08. Trong việc xây dựng chiến lược kiểm toán tổng thể,
kiểm toán viên phải (xem hướng dẫn tại đoạn A8 - A11 Chuẩn mực
này):
(a) Xác định đặc điểm của cuộc kiểm toán nhằm xác
định phạm vi kiểm toán;
(b) Xác định mục tiêu báo cáo của cuộc kiểm toán nhằm
thiết lập lịch trình kiểm toán và yêu cầu trao đổi thông tin;
(c) Xem xét các yếu tố mà theo
xét đoán chuyên môn của kiểm toán viên là có vai trò quan trọng trong
việc xác định công việc trọng tâm của nhóm kiểm toán;
(d) Xem xét kết quả của các thủ tục ban đầu của cuộc
kiểm toán cũng như những hiểu biết mà thành viên Ban Giám đốc phụ
trách tổng thể cuộc kiểm toán đã thu được từ việc cung cấp các dịch
vụ trước đây cho đơn vị được kiểm toán đó có phù hợp với cuộc kiểm
toán này không;
(e) Xác định nội dung, lịch trình và phạm vi các nguồn lực cần thiết để thực hiện cuộc kiểm
toán.
09. Kiểm toán viên phải xây dựng kế hoạch kiểm toán, bao
gồm:
(a) Nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục đánh giá rủi ro theo quy định và
hướng dẫn tại Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 315;
(b) Nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán tiếp theo ở cấp độ cơ
sở dẫn liệu theo quy định và hướng dẫn tại Chuẩn mực kiểm toán Việt
Nam số 330;
(c) Các thủ tục kiểm toán bắt buộc khác để đảm bảo
cuộc kiểm toán tuân thủ các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (xem hướng
dẫn tại đoạn A12 Chuẩn mực này).
10. Khi cần thiết, kiểm toán viên phải cập nhật và điều
chỉnh chiến lược kiểm toán tổng thể và kế hoạch kiểm toán trong
suốt quá trình thực hiện cuộc kiểm toán (xem hướng dẫn tại đoạn A13
Chuẩn mực này).
11. Kiểm toán viên phải xác định nội dung, lịch trình,
phạm vi trong việc chỉ đạo, giám sát các thành viên trong nhóm kiểm
toán và soát xét công việc của họ (xem hướng dẫn tại đoạn A14 - A15
Chuẩn mực này).
Tài liệu, hồ sơ kiểm toán
12. Theo quy định tại đoạn 08 - 11 và hướng dẫn tại đoạn
A6 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 230, kiểm toán viên phải lưu vào
hồ sơ kiểm toán (xem hướng dẫn tại đoạn A16 - A19 Chuẩn mực này):
(a) Chiến lược kiểm toán tổng thể;
(b) Kế hoạch kiểm toán;
(c) Bất kỳ thay đổi quan trọng nào liên quan đến chiến
lược kiểm toán tổng thể, kế hoạch kiểm toán và lý do của những thay
đổi đó.
Thủ tục bổ sung khi kiểm toán năm đầu tiên
13. Khi bắt đầu một cuộc kiểm toán năm đầu tiên, kiểm
toán viên phải thực hiện các thủ tục sau đây (xem hướng dẫn tại đoạn
A20 Chuẩn mực này):
(a) Thực hiện các thủ tục liên quan đến việc chấp nhận
khách hàng và cuộc kiểm toán cụ thể theo quy
định tại đoạn 12 - 13 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 220;
(b) Trao đổi với kiểm toán viên tiền nhiệm khi có sự
thay đổi doanh nghiệp kiểm toán, nhằm tuân thủ chuẩn mực và các quy
định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan.
III/ HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG
Khi thực hiện Chuẩn mực này cần tham
khảo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200.
Vai trò và lịch trình lập kế hoạch kiểm toán
(hướng dẫn đoạn 02 Chuẩn mực này)
A1. Nội dung và phạm vi công việc lập kế hoạch kiểm
toán có thể khác nhau tùy theo quy mô và sự phức tạp của đơn vị được
kiểm toán cũng như kinh nghiệm trước đây của các thành viên trong nhóm
kiểm toán đối với đơn vị đó, và những thay đổi phát sinh trong cuộc
kiểm toán.
A2. Lập kế hoạch không phải là một giai đoạn tách rời
của cuộc kiểm toán, mà là một quá trình được lặp đi, lặp lại và
bắt đầu ngay sau khi hoặc cùng lúc kết thúc cuộc kiểm toán trước và
tiếp tục cho đến khi kết thúc cuộc kiểm toán hiện tại. Tuy nhiên, lập
kế hoạch kiểm toán bao gồm cả việc xem xét lịch trình của một số
hoạt động và các thủ tục kiểm toán cần phải hoàn thành trước khi
thực hiện các thủ tục kiểm toán tiếp theo. Ví dụ, trước khi xác
định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu, kiểm toán viên cần
phải xem xét các vấn đề sau:
(1) Các thủ tục phân tích được áp dụng để đánh giá
rủi ro;
(2) Tìm hiểu khuôn khổ pháp luật và các quy định mà đơn
vị được kiểm toán phải thực hiện cũng như mức độ tuân thủ của đơn
vị;
(3) Xác định mức trọng yếu;
(4) Sự tham gia của các chuyên gia;
(5) Thực hiện các thủ tục đánh giá rủi ro khác.
A3. Kiểm toán viên có thể thảo luận một số vấn đề về
lập kế hoạch kiểm toán với Ban Giám đốc của đơn vị được kiểm toán
nhằm tạo thuận lợi cho việc thực hiện và quản lý cuộc kiểm toán
(ví dụ, kết hợp một số thủ tục trong kế hoạch kiểm toán với công
việc của đơn vị được kiểm toán). Mặc dù có thảo luận với đơn vị
được kiểm toán nhưng kiểm toán viên vẫn chịu trách nhiệm về chiến
lược kiểm toán tổng thể và kế hoạch kiểm toán. Khi thảo luận các
vấn đề trong chiến lược kiểm toán tổng thể và kế hoạch kiểm toán,
kiểm toán viên cần thận trọng để không làm ảnh hưởng đến hiệu quả
của cuộc kiểm toán. Ví dụ, việc thảo luận nội dung và lịch trình
của các thủ tục kiểm toán chi tiết với Ban Giám đốc có thể làm ảnh
hưởng đến hiệu quả của cuộc kiểm toán do các thủ tục kiểm toán rất
dễ dự đoán trước.
Vai trò của các thành viên chính trong cuộc kiểm toán
(hướng dẫn đoạn 05 Chuẩn mực này)
A4. Sự tham gia của thành viên Ban Giám đốc phụ trách
tổng thể cuộc kiểm toán và các thành viên chính của nhóm kiểm toán
trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán dựa vào kinh nghiệm và sự
hiểu biết của họ sẽ làm tăng hiệu quả và hiệu suất của quá trình
lập kế hoạch kiểm toán (xem đoạn 10 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số
315 quy định và hướng dẫn việc thảo luận của nhóm kiểm toán về khả
năng báo cáo tài chính dễ có sai sót trọng yếu và đoạn 15 Chuẩn mực
kiểm toán Việt Nam số 240 quy định và hướng dẫn các việc cần nhấn
mạnh khi thảo luận về khả năng báo cáo tài chính được kiểm toán dễ
có sai sót trọng yếu do gian lận).
Các thủ tục ban đầu của cuộc kiểm toán (hướng
dẫn đoạn 06 Chuẩn mực này)
A5. Các thủ tục ban đầu của cuộc kiểm toán hiện tại
quy định tại đoạn 06 Chuẩn mực này nhằm hỗ trợ kiểm toán viên trong
việc xác định và đánh giá các sự kiện hoặc tình huống có thể ảnh
hưởng tiêu cực đến khả năng của kiểm toán viên trong việc lập kế
hoạch và thực hiện cuộc kiểm toán.
A6. Thực hiện các thủ tục ban đầu của cuộc kiểm toán
cho phép kiểm toán viên lập kế hoạch cho cuộc kiểm toán để:
(1) Kiểm toán viên duy trì tính độc lập và khả năng
thực hiện hợp đồng kiểm toán;
(2) Không có vấn đề về tính chính trực của Ban Giám
đốc đơn vị được kiểm toán có thể ảnh hưởng tới sự chấp thuận của
kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán đối với hợp đồng kiểm
toán;
(3) Không có sự hiểu nhầm giữa kiểm toán viên và khách
hàng/đơn vị được kiểm toán về các điều khoản của hợp đồng kiểm
toán.
A7. Trong suốt cuộc kiểm toán, khi có sự thay đổi hay
phát sinh các điều kiện mới, kiểm toán viên cần cân nhắc về việc
tiếp tục duy trì khách hàng và chuẩn mực và các quy định về đạo
đức nghề nghiệp, bao gồm tính độc lập. Các thủ tục ban đầu về việc
tiếp tục chấp nhận khách hàng và đánh giá các yêu cầu về đạo đức,
tính độc lập, cần được hoàn thành trước khi thực hiện các thủ tục
kiểm toán quan trọng khác cho cuộc kiểm toán hiện tại. Đối với những
hợp đồng kiểm toán năm tiếp theo, các thủ tục ban đầu này thường
được thực hiện ngay sau khi hoặc cùng lúc hoàn thành cuộc kiểm toán
trước.
Thủ tục lập kế hoạch kiểm toán
Chiến lược kiểm toán tổng thể (hướng dẫn đoạn 07
- 08 Chuẩn mực này)
A8. Tùy thuộc vào việc hoàn thành các thủ tục đánh
giá rủi ro, quá trình xây dựng chiến lược kiểm toán tổng thể sẽ hỗ
trợ kiểm toán viên xác định các vấn đề sau:
(1) Nguồn lực cho các phần hành kiểm toán đặc biệt, ví
dụ: bố trí các thành viên nhóm kiểm toán có kinh nghiệm phù hợp cho
các phần hành kiểm toán có rủi ro cao hay bố trí chuyên gia vào các
vấn đề chuyên môn phức tạp;
(2) Quy mô nguồn lực phân bổ cho các phần hành kiểm toán
cụ thể, ví dụ: số lượng thành viên nhóm kiểm toán tham gia quan sát
kiểm kê tại các địa điểm trọng yếu, phạm vi soát xét công việc của
kiểm toán viên khác trong trường hợp thực hiện kiểm toán cho tập
đoàn, hoặc thời gian dành cho các phần hành kiểm toán có rủi ro cao;
(3) Thời điểm triển khai các nguồn lực, ví dụ: tại giai
đoạn kiểm toán sơ bộ hoặc tại thời điểm chia cắt niên độ quan trọng;
(4) Phương thức quản lý, chỉ đạo và giám sát các nguồn
lực, ví dụ: khi nào cần tổ chức cuộc họp nhóm kiểm toán để hướng
dẫn và rút kinh nghiệm, cách thức tiến hành soát xét của thành viên
Ban Giám đốc phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán và chủ nhiệm kiểm
toán (như tại đơn vị được kiểm toán hay tại văn phòng), và sự cần
thiết phải soát xét việc kiểm soát chất lượng cuộc kiểm toán.
A9. Phụ lục của Chuẩn mực này trình
bày các điểm cần chú ý khi xây dựng chiến lược kiểm toán tổng
thể.
A10. Sau khi hoàn thành chiến lược kiểm toán tổng thể,
kế hoạch kiểm toán cần được xây dựng để xử lý các vấn đề đã được
xác định trong chiến lược kiểm toán tổng thể, trên cơ sở đảm bảo đạt
được mục đích của cuộc kiểm toán thông qua việc sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực của kiểm toán viên. Việc xây dựng chiến lược kiểm toán
tổng thể và kế hoạch kiểm toán không nhất thiết phải là các quá
trình riêng rẽ hoặc liên tiếp mà có mối liên hệ chặt chẽ với nhau khi
thay đổi quá trình này có thể làm thay đổi quá trình kia.
Lưu ý khi kiểm toán các đơn vị nhỏ
A11. Để kiểm toán các đơn vị nhỏ, chỉ cần một nhóm
kiểm toán nhỏ. Các cuộc kiểm toán loại này có thể chỉ do một thành
viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán và một kiểm
toán viên hành nghề thực hiện. Với một nhóm kiểm toán nhỏ, sự liên
hệ và trao đổi giữa các thành viên trong nhóm được thực hiện dễ dàng
hơn. Xây dựng chiến lược kiểm toán tổng thể cho cuộc kiểm toán nhỏ
không cần phải phức tạp và mất nhiều thời gian, được thay đổi theo quy
mô của từng đơn vị được kiểm toán, độ phức tạp của cuộc kiểm toán
và quy mô của nhóm kiểm toán. Ví dụ, một bản ghi nhớ tóm tắt được
lập khi kết thúc cuộc kiểm toán năm trước, dựa vào việc soát xét
các giấy tờ làm việc và các vấn đề nổi bật đã được xác định trong
cuộc kiểm toán vừa hoàn thành, được cập nhật trong kỳ hiện tại dựa
vào việc thảo luận với người đứng đầu đơn vị được kiểm toán, có
thể được sử dụng như là chiến lược kiểm toán cho cuộc kiểm toán
hiện tại nếu bản ghi nhớ này bao hàm được các công việc quy định ở
đoạn 08 Chuẩn mực này.
Kế hoạch kiểm toán (hướng dẫn đoạn 09 Chuẩn mực
này)
A12. Kế hoạch kiểm toán được lập chi tiết hơn so với
chiến lược kiểm toán tổng thể, bao gồm nội dung, lịch trình và phạm
vi các thủ tục kiểm toán sẽ được các thành viên của nhóm kiểm toán
thực hiện. Việc lập kế hoạch kiểm toán được thực hiện trong suốt
quá trình kiểm toán. Ví dụ, lập kế hoạch cho các thủ tục đánh giá
rủi ro được thực hiện khi bắt đầu cuộc kiểm toán. Tuy nhiên, lập kế
hoạch cho nội dung, lịch trình và phạm vi của thủ tục kiểm toán cụ
thể tiếp theo lại phụ thuộc vào kết quả của thủ tục đánh giá rủi
ro. Ngoài ra, kiểm toán viên có thể bắt đầu thực hiện một số thủ
tục kiểm toán cho một số giao dịch, số dư tài khoản và thuyết minh
trước khi lập kế hoạch cho tất cả các thủ tục kiểm toán còn
lại.
Thay đổi kế hoạch đã lập trong quá trình kiểm
toán (hướng dẫn đoạn 10 Chuẩn mực này)
A13. Khi xảy ra các sự kiện ngoài dự kiến, thay đổi
điều kiện hoặc bằng chứng kiểm toán thu thập được từ kết quả của
các thủ tục kiểm toán, kiểm toán viên có thể cần phải thay đổi
chiến lược kiểm toán tổng thể và kế hoạch kiểm toán, theo đó, dẫn
đến thay đổi nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm
toán tiếp theo trong kế hoạch đã lập, dựa vào việc xem xét lại các
rủi ro đã được đánh giá. Việc thay đổi này có thể xảy ra trong
trường hợp thông tin do kiểm toán viên thu thập được có sự khác biệt
lớn so với thông tin sử dụng để lập kế hoạch kiểm toán, hoặc bằng
chứng kiểm toán thu thập được từ việc thực hiện các thủ tục kiểm
tra chi tiết có thể mâu thuẫn với bằng chứng kiểm toán thu thập được
từ việc thực hiện các thử nghiệm kiểm soát.
Chỉ đạo, giám sát và soát xét (hướng dẫn đoạn
11 Chuẩn mực này)
A14. Nội dung, lịch trình và phạm vi của việc chỉ đạo, giám sát các thành viên trong
nhóm kiểm toán và sự soát xét công việc của họ thay đổi theo các
yếu tố sau:
(1) Quy mô và mức độ phức tạp của đơn vị được kiểm
toán;
(2) Các phần hành kiểm toán;
(3) Rủi ro có sai sót trọng yếu đã được đánh giá (ví
dụ khi một phần hành kiểm toán có mức độ rủi ro có sai sót trọng
yếu được đánh giá là cao thì phạm vi và mức độ kịp thời trong việc
chỉ đạo, giám sát đối với thành viên nhóm kiểm toán thường phải
được tăng lên, cũng như việc soát xét công việc của họ phải được thực
hiện chi tiết hơn);
(4) Khả năng và năng lực chuyên môn của từng thành viên
nhóm kiểm toán khi thực hiện công việc của họ.
Đoạn 15 - 17 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 220 quy
định cụ thể việc chỉ đạo, giám sát và soát xét công việc kiểm
toán.
Lưu ý khi kiểm toán các đơn vị nhỏ
A15. Một cuộc kiểm toán các đơn vị, dù nhỏ thế nào
thì cũng phải do một kiểm toán viên hành nghề phụ trách cuộc kiểm
toán thực hiện kiểm toán và một thành viên Ban Giám đốc phụ trách
tổng thể cuộc kiểm toán chịu trách nhiệm soát xét và ký báo cáo
kiểm toán.
Tài liệu, hồ sơ kiểm toán (hướng dẫn đoạn 12 Chuẩn mực
này)
A16. Hồ sơ về chiến lược kiểm toán tổng thể là tài
liệu ghi lại các quyết định và thông tin quan trọng cần thiết cho việc
lập kế hoạch kiểm toán. Ví dụ, kiểm toán viên có thể tóm tắt chiến
lược kiểm toán tổng thể thành một bản ghi nhớ, trong đó bao gồm các
quyết định quan trọng về phạm vi, lịch trình và cách thức tổng thể
thực hiện cuộc kiểm toán.
A17. Hồ sơ về kế hoạch kiểm toán là tài liệu ghi lại
nội dung, lịch trình và phạm vi các thủ tục đánh giá rủi ro và các
thủ tục kiểm toán tiếp theo ở cấp độ cơ sở dẫn liệu đối với các
rủi ro đã được đánh giá. Việc ghi chép này giúp cho việc soát xét
và phê duyệt các thủ tục kiểm toán trước khi thực hiện. Kiểm toán
viên có thể sử dụng các chương trình kiểm toán mẫu hoặc danh mục các
thủ tục kiểm toán cần hoàn thành, được sửa đổi cho phù hợp với
từng cuộc kiểm toán cụ thể.
A18. Hồ sơ kiểm toán về lập kế hoạch kiểm toán cần ghi
chép và lưu lại các thay đổi quan trọng đối với chiến lược kiểm toán
tổng thể và kế hoạch kiểm toán, dẫn đến thay đổi nội dung, lịch
trình, phạm vi các thủ tục kiểm toán, lý do của các thay đổi quan
trọng này, chiến lược kiểm toán tổng thể và kế hoạch kiểm toán
cuối cùng được áp dụng cho cuộc kiểm toán, cũng như phản ánh các
biện pháp thích hợp để xử lý những thay đổi phát sinh trong quá
trình kiểm toán.
Lưu ý khi kiểm toán các đơn vị nhỏ
A19. Như hướng dẫn ở đoạn A11 Chuẩn mực
này, một bản ghi nhớ tóm tắt phù hợp có thể được sử dụng như là
chiến lược kiểm toán tổng thể cho một đơn vị được kiểm toán
nhỏ. Kiểm toán viên có thể sử dụng chương trình kiểm toán mẫu
hay danh mục các thủ tục kiểm toán cần hoàn thành (xem hướng dẫn tại
đoạn A17 Chuẩn mực này) được xây dựng dựa trên giả định rằng, đơn vị
nhỏ có ít hoạt động kiểm soát liên quan để làm kế hoạch kiểm toán,
với điều kiện là các tài liệu này được sửa đổi phù hợp với từng
cuộc kiểm toán và bao gồm cả các đánh giá rủi ro của kiểm toán
viên.
Thủ tục bổ sung khi kiểm toán năm đầu tiên (hướng
dẫn đoạn 13 Chuẩn mực này)
A20. Mục đích của việc lập kế hoạch
kiểm toán trong cuộc kiểm toán hàng năm và kiểm toán năm đầu tiên là
như nhau. Tuy nhiên, đối với cuộc kiểm toán năm
đầu tiên, kiểm toán viên cần mở rộng các công việc khi lập kế hoạch
do kiểm toán viên chưa có kinh nghiệm trong quá khứ về khách hàng
đó. Đối với cuộc kiểm toán năm đầu tiên, khi xây dựng chiến
lược kiểm toán tổng thể và kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên cần
chú ý đến các vấn đề bổ sung sau đây:
(1) Làm việc với kiểm toán viên tiền nhiệm (ví dụ, để
soát xét các giấy làm việc của kiểm toán viên tiền nhiệm), trừ khi
pháp luật và các quy định không cho phép;
(2) Những vấn đề chính như việc áp dụng các nguyên tắc
kế toán hay các chuẩn mực kiểm toán và chuẩn mực về lập và trình
bày báo cáo tài chính cần thảo luận với Ban Giám đốc đơn vị được
kiểm toán khi lần đầu được lựa chọn làm kiểm toán, các vấn đề cần
trao đổi với Ban quản trị đơn vị được kiểm toán và sự ảnh hưởng của
các vấn đề này tới chiến lược kiểm toán tổng thể và kế hoạch kiểm
toán;
(3) Các thủ tục kiểm toán cần thiết để thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp về
số dư đầu kỳ theo quy định của Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số
510;
(4) Các thủ tục kiểm toán khác theo yêu cầu của hệ
thống kiểm soát chất lượng của doanh nghiệp kiểm toán đối với cuộc
kiểm toán năm đầu tiên, ví dụ hệ thống kiểm soát chất lượng của
doanh nghiệp kiểm toán có thể yêu cầu thành viên khác trong Ban Giám
đốc hay kiểm toán viên cấp cao hơn tham gia soát xét chiến lược kiểm
toán tổng thể trước khi tiến hành các thủ tục kiểm toán quan trọng
hoặc soát xét báo cáo kiểm toán trước khi phát hành.
Phụ lục
(Hướng dẫn đoạn 07 - 08, A8 - A11 Chuẩn mực
này)
CÁC ĐIỂM CẦN CHÚ Ý KHI XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KIỂM
TOÁN TỔNG THỂ
Phụ lục này đưa ra các ví dụ về các
vấn đề kiểm toán viên cần chú ý khi xây dựng chiến lược kiểm toán
tổng thể. Một số vấn đề cũng có thể ảnh hưởng đến kế hoạch
kiểm toán chi tiết. Các ví dụ này bao gồm nhiều vấn đề có thể áp
dụng đối với nhiều cuộc kiểm toán. Tuy nhiên, không phải tất cả các
vấn đề này đều phù hợp với mọi cuộc kiểm toán và danh sách các
điểm này cũng không phải là danh sách đầy đủ tất cả các vấn đề.
A. Đặc điểm của cuộc kiểm toán
(1) Khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính
được sử dụng làm cơ sở cho việc lập và trình bày báo cáo tài
chính, kể cả yêu cầu phải đối chiếu với một khuôn khổ về lập và
trình bày báo cáo tài chính khác;
(2) Các yêu cầu về lập báo cáo tài chính theo quy định của ngành;
(3) Phạm vi kiểm toán dự kiến, bao
gồm số lượng và địa điểm của các đơn vị thành viên trong tập
đoàn;
(4) Bản chất của mối quan hệ kiểm soát giữa công ty mẹ
và các đơn vị thành viên, ảnh hưởng đến cách thức hợp nhất báo cáo
tài chính của tập đoàn;
(5) Phạm vi công việc tại các đơn
vị thành viên được kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán khác thực
hiện kiểm toán;
(6) Đặc điểm lĩnh vực kinh doanh của đơn vị được kiểm
toán và các yêu cầu về kiến thức chuyên ngành đối với kiểm toán viên
và doanh nghiệp kiểm toán;
(7) Đồng tiền kế toán được sử dụng và các trường hợp
phải chuyển đổi đồng tiền để lập báo cáo tài chính sẽ được kiểm
toán;
(8) Sự cần thiết phải kiểm toán các báo cáo tài chính
riêng đồng thời với kiểm toán báo cáo tài chính hợp nhất;
(9) Tình hình kiểm toán nội bộ và mức độ tin tưởng
của kiểm toán viên đối với công việc của kiểm toán nội bộ;
(10) Việc đơn vị được kiểm toán sử dụng các tổ chức
cung cấp dịch vụ và cách thức kiểm toán viên thu thập bằng chứng liên
quan đến việc thiết kế hoặc vận hành các kiểm soát do các tổ chức
này thực hiện;
(11) Sử dụng các bằng chứng kiểm toán thu thập được từ các cuộc kiểm toán trước, như bằng
chứng kiểm toán liên quan đến thủ tục đánh giá rủi ro và thử nghiệm
kiểm soát;
(12) Ảnh hưởng của công nghệ thông tin đến thủ tục kiểm
toán, mức độ sẵn có của dữ liệu và khả năng áp dụng phương pháp
kiểm toán bằng máy tính;
(13) Sự phối hợp giữa phạm vi và lịch trình kiểm toán
với bất kỳ công việc soát xét thông tin giữa kỳ nào và sự ảnh hưởng
của các thông tin thu thập được từ công việc soát xét đó;
(14) Mức độ sẵn có của dữ liệu và nhân sự của đơn vị
được kiểm toán.
B. Mục tiêu báo cáo, thời gian kiểm toán và nội dung
trao đổi thông tin
(1) Thời gian lập báo cáo tài chính giữa kỳ và cuối
năm của đơn vị được kiểm toán;
(2) Tổ chức các buổi họp với Ban Giám đốc và Ban quản
trị đơn vị được kiểm toán để thảo luận về nội dung, lịch trình và
phạm vi của cuộc kiểm toán;
(3) Thảo luận với Ban Giám đốc và Ban quản trị đơn vị
được kiểm toán về yêu cầu báo cáo, loại báo cáo, thời gian phát
hành và các trao đổi khác, bằng lời và bằng văn bản, bao gồm báo
cáo kiểm toán, thư quản lý và các thông tin trao đổi với Ban quản trị
đơn vị;
(4) Thảo luận với Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán
về nội dung trao đổi dự kiến liên quan đến tình hình công việc kiểm
toán trong suốt cuộc kiểm toán;
(5) Trao đổi với kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm
toán khác kiểm toán các đơn vị thành viên về loại báo cáo, thời gian
phát hành báo cáo kiểm toán và các vấn đề khác liên quan đến kiểm
toán các đơn vị thành viên;
(6) Thời gian và nội dung thảo luận giữa các thành viên
trong nhóm kiểm toán, bao gồm thời gian và nội dung của cuộc họp và
thời gian soát xét công việc đã thực hiện;
(7) Các thảo luận khác với bên thứ ba, bao gồm trách
nhiệm báo cáo, báo cáo bắt buộc hoặc theo quy
định trong hợp đồng kiểm toán.
C. Các yếu tố quan trọng, các thủ tục ban đầu của
cuộc kiểm toán và kiến thức thu thập được từ
các cuộc kiểm toán khác
(1) Xác định mức trọng yếu theo
quy định và hướng dẫn tại Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 320
và:
- Xác định mức trọng yếu đối với các đơn vị thành viên
và trao đổi về mức trọng yếu này với kiểm toán viên và doanh nghiệp
kiểm toán khác kiểm toán đơn vị thành viên theo quy định tại đoạn 21 -
23 và 40(c) Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 600;
- Xác định sơ bộ các đơn vị thành viên chính và các
nhóm giao dịch, số dư tài khoản và thuyết minh có tính chất trọng
yếu.
(2) Xác định sơ bộ các phần hành có rủi ro cao về sai
sót trọng yếu;
(3) Ảnh hưởng của các rủi ro về sai sót trọng yếu đã
được đánh giá ở cấp độ tổng thể báo cáo tài chính đến việc chỉ
đạo, giám sát và soát xét cuộc kiểm toán;
(4) Cách thức kiểm toán viên nhấn mạnh với thành viên
nhóm kiểm toán về sự cần thiết phải duy trì tình trạng nghi vấn và
hoài nghi nghề nghiệp trong quá trình thu thập và đánh giá bằng chứng
kiểm toán;
(5) Kết quả các cuộc kiểm toán trước trong việc đánh
giá tính hiệu quả của kiểm soát nội bộ, bao gồm nội dung của các
khiếm khuyết đã được phát hiện và biện pháp khắc phục các khiếm
khuyết đó;
(6) Thảo luận với những cá nhân cùng doanh nghiệp kiểm
toán có trách nhiệm cung cấp các dịch vụ khác cho đơn vị được kiểm
toán về các vấn đề có thể ảnh hưởng tới cuộc kiểm toán;
(7) Bằng chứng về các cam kết của Ban Giám đốc đơn vị
được kiểm toán về việc thiết kế, thực hiện và duy trì kiểm soát
nội bộ, bao gồm bằng chứng được thể hiện trong hồ sơ về kiểm soát
nội bộ đó;
(8) Khối lượng các giao dịch, từ đó kiểm toán viên có
thể xác định tính hiệu quả của việc dựa vào kiểm soát nội bộ;
(9) Tầm quan trọng của kiểm soát nội bộ trong hoạt động
của đơn vị được kiểm toán tác động đến sự thành công của hoạt động
kinh doanh;
(10) Những phát triển kinh doanh quan trọng ảnh hưởng đến
đơn vị được kiểm toán, bao gồm những thay đổi về công nghệ thông tin
và các chu trình kinh doanh, thay đổi nhân sự quản lý chủ chốt, và
hoạt động mua, bán, hợp nhất;
(11) Những phát triển quan trọng trong ngành như thay đổi
các quy định của ngành và các yêu cầu mới về báo cáo;
(12) Những thay đổi quan trọng trong khuôn khổ về lập và
trình bày báo cáo tài chính, như thay đổi chuẩn mực kế toán;
(13) Các phát triển quan trọng khác có liên quan, như thay
đổi môi trường pháp lý có ảnh hưởng đến đơn vị được kiểm toán.
D. Nội dung, lịch trình và phạm vi của các nguồn lực
(1) Bố trí nhóm kiểm toán (kể cả người soát xét việc
kiểm soát chất lượng) và phân công công việc kiểm toán cho các thành
viên, kể cả việc phân công người có kinh nghiệm thích hợp cho các phần
hành có thể có rủi ro có sai sót trọng yếu cao hơn;
(2) Bố trí các nguồn lực cho cuộc kiểm toán, kể cả
việc bố trí thời gian thích hợp cho các phần hành kiểm toán có thể
có rủi ro có sai sót trọng yếu cao hơn./.