Hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế
THÔNG
TƯ
Hướng
dẫn về hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế
Căn
cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29/11/2005 và các văn bản hướng dẫn thi hành
Luật;
Căn
cứ Điều 20 của Luật Quản lý thuế ngày 29/11/2006 và các văn bản
hướng dẫn thi hành Luật;
Căn
cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài
chính;
Xét
đề nghị của Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế;
Bộ
trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về hành nghề dịch vụ
làm thủ tục về thuế.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này áp dụng đối với:
a) Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế (sau đây
gọi chung là đại lý thuế).
b) Người dự thi lấy chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục
về thuế.
c) Nhân viên đại lý thuế hành nghề dịch vụ làm thủ tục về
thuế (sau đây gọi chung là nhân viên đại lý thuế).
d) Tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ của đại lý
thuế.
e) Công chức thuế, cơ quan thuế các cấp.
2. Thông tư này không áp dụng cho các trường hợp sau:
a) Người nộp thuế tự làm thủ tục về thuế.
b) Đại lý Hải quan làm thủ tục về thuế đối với hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo quy định của pháp luật quy định
về điều kiện đăng ký và hoạt động của đại lý làm thủ tục hải
quan.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Một số từ ngữ trong Thông tư này được hiểu như sau:
1. “Dịch vụ làm thủ tục về thuế” là hoạt động của đại lý
thuế thực hiện các thủ tục đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, quyết
toán thuế, lập hồ sơ đề nghị miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế và
các thủ tục hành chính thuế khác thay người nộp thuế theo quy định
của Luật Quản lý thuế và hợp đồng dịch vụ đã ký kết.
2. “Nhân viên đại lý thuế” là người có chứng chỉ hành
nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế do Tổng cục Thuế cấp, làm việc
cho đại lý thuế và hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.
3. “Đại lý thuế” là doanh nghiệp đáp ứng đủ điều kiện để
kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế theo quy định tại Luật Quản
lý thuế và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
4. “Người dự thi” là người Việt Nam hoặc người nước ngoài
được phép cư trú tại Việt Nam từ một (01) năm trở lên có đủ các điều
kiện dự thi quy định tại Điều 11 Thông tư này.
Chương II
NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ
Điều 3. Nhân viên đại lý thuế
1. Nhân viên đại lý thuế phải có đủ các điều kiện
sau:
a) Là công dân Việt Nam hoặc công dân nước ngoài được phép cư
trú tại Việt Nam.
b) Có chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế do
Tổng cục Thuế cấp.
c) Là thành viên sáng lập hoặc có hợp đồng lao động làm việc
trong tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế.
2. Tại một thời điểm, người có chứng chỉ hành nghề dịch vụ
làm thủ tục về thuế chỉ được hành nghề dịch vụ làm thủ tục về
thuế tại một (01) đại lý thuế.
3. Đại lý thuế chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc
kiểm tra, xác nhận các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này đối
với nhân viên đại lý thuế.
Điều 4. Các đối tượng không được làm nhân viên đại lý
thuế
1. Người bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân
sự.
2. Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang phải
chấp hành hình phạt tù.
3. Người có hành vi vi phạm pháp luật về thuế, hải quan, kiểm
toán bị xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn một (01) năm, kể
từ ngày có quyết định xử phạt.
4. Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ,
công chức.
5. Cán bộ, công chức thôi giữ chức vụ nhưng đang trong thời gian
quy định không được kinh doanh theo quy định tại Nghị định số
102/2007/NĐ-CP ngày 14/6/2007 của Chính phủ về việc quy định thời hạn
không được kinh doanh trong lĩnh vực trách nhiệm quản lý đối với cán
bộ, công chức, viên chức sau khi thôi giữ chức vụ.
6. Các trường hợp bị thu hồi chứng chỉ hành nghề dịch vụ
làm thủ tục về thuế.
Điều 5. Quyền và trách nhiệm của nhân viên đại lý
thuế
1. Trực tiếp thực hiện các thủ tục về thuế trong phạm vi hợp
đồng dịch vụ làm thủ tục về thuế đã ký giữa đại lý thuế và người
nộp thuế.
2. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc sử dụng, quản
lý chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế theo quy
định.
3. Giữ bí mật thông tin cho tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ
của đại lý thuế.
4. Tham dự các lớp đào tạo, tập huấn về chính sách thuế,
thủ tục về thuế do cơ quan thuế tổ chức hoặc các lớp đào tạo, cập
nhật kiến thức do hội nghề nghiệp, cơ sở đào tạo, bồi dưỡng đã đăng
ký và được Tổng cục Thuế công nhận.
Chương III
ĐẠI LÝ THUẾ
Điều 6. Điều kiện làm đại lý thuế
Đại lý thuế phải có đầy đủ các điều kiện sau:
1. Đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
2. Có ngành, nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế ghi trong giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh.
3. Có ít nhất hai (02) nhân viên được cấp chứng chỉ hành nghề
dịch vụ làm thủ tục về thuế.
Điều 7. Hồ sơ, thủ tục đăng ký đủ điều kiện kinh doanh dịch
vụ làm thủ tục về thuế đối với đại lý thuế
1. Trước khi hoạt động, đại lý thuế phải lập một (01) bộ hồ
sơ đề nghị cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm
thủ tục về thuế gửi Cục Thuế nơi đại lý thuế đóng trụ sở
chính, hồ sơ gồm:
- Văn bản thông báo đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ
tục về thuế (theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này).
- Bản chụp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có ghi ngành
nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế và giấy chứng nhận đăng ký thuế
có xác nhận của đại lý thuế.
- Bản chụp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế
của các nhân viên đại lý thuế có xác nhận của đại lý thuế.
- Mẫu chữ ký của người có thẩm quyền của đại lý thuế được
ký tên trên hồ sơ đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế,
khiếu nại về thuế, hồ sơ đề nghị miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế,
các hồ sơ khác có liên quan theo quy định tại Luật Quản lý thuế và
các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ
làm thủ tục về thuế của đại lý thuế
- Trường hợp hồ sơ đăng ký đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ
làm thủ tục về thuế của đại lý thuế được nộp trực tiếp tại cơ quan
thuế, công chức thuế tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi thời
gian nhận hồ sơ, ghi nhận số lượng tài liệu trong hồ sơ.
- Trường hợp hồ sơ đăng ký đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ
làm thủ tục về thuế của đại lý thuế được gửi qua đường bưu chính,
công chức thuế đóng dấu ghi ngày nhận hồ sơ và ghi vào sổ văn thư của
cơ quan thuế.
- Trường hợp hồ sơ đăng ký đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ
làm thủ tục về thuế của đại lý thuế được nộp thông qua giao dịch
điện tử, việc tiếp nhận, kiểm tra, chấp nhận hồ sơ do cơ quan thuế
thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử.
- Trường hợp cần bổ sung hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo cho
đại lý thuế ngay trong ngày nhận hồ sơ đối với trường hợp trực tiếp
nhận hồ sơ; trong thời hạn ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp
nhận hồ sơ qua đường bưu chính hoặc thông qua giao dịch điện
tử.
3. Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, Cục Thuế phải
xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế cho
đại lý thuế (theo mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).
Cục Thuế gửi giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ
làm thủ tục về thuế cho Tổng cục Thuế qua mạng giao dịch điện tử
nội bộ ngành thuế trong thời hạn một (01) ngày làm việc kể từ ngày
Cục Thuế ký giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ
tục về thuế cho đại lý thuế. Tổng cục Thuế đăng tải danh sách đại
lý thuế có đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế trên
trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế trong thời hạn một (01) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh
dịch vụ làm thủ tục về thuế do Cục Thuế gửi.
Điều 8. Quyền và trách nhiệm của đại lý thuế
1. Quyền của đại lý thuế
Khi thực hiện hợp đồng dịch vụ làm thủ tục về thuế, đại lý
thuế có quyền như sau:
a) Được thực hiện các thủ tục về thuế theo hợp đồng đã ký
với người nộp thuế.
b) Yêu cầu tổ chức, cá nhân nộp thuế cung cấp đầy đủ, chính
xác các chứng từ, hồ sơ, tài liệu và thông tin cần thiết liên quan
tới việc làm thủ tục về thuế theo hợp đồng đã ký kết giữa hai
bên.
c) Được thực hiện các quyền của người nộp thuế theo quy định
của Luật Quản lý thuế và theo hợp đồng đã ký với người nộp
thuế.
d) Đại lý thuế được cơ quan thuế các cấp hỗ trợ:
- Cung cấp, hướng dẫn cài đặt và sử dụng các phần mềm thực
hiện thủ tục thuế điện tử.
- Được mời tham dự các lớp đào tạo, tập huấn các nội dung,
quy định về chính sách thuế, thủ tục về thuế do cơ quan thuế tổ
chức.
2. Trách nhiệm của đại lý thuế
a) Ký hợp đồng với tổ chức, cá nhân nộp thuế
- Đại lý thuế đã được cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh
doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế và có tên trong danh sách đại lý
thuế đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế được đăng
tải công khai trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế mới được
thực hiện ký hợp đồng dịch vụ làm thủ tục về thuế.
- Đại lý thuế phải lập hợp đồng bằng văn bản với tổ chức,
cá nhân nộp thuế về phạm vi công việc thủ tục về thuế được uỷ
quyền, thời hạn được uỷ quyền, trách nhiệm của các bên và các nội
dung khác do hai bên thoả thuận và được ghi trong hợp đồng không trái
với quy định của pháp luật.
b) Khai, ký tên, đóng dấu trên tờ khai thuế, hồ sơ thuế, chứng
từ nộp thuế, hồ sơ quyết toán thuế, hồ sơ hoàn thuế, hồ sơ miễn
thuế, giảm thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và các quy định
khác của pháp luật có liên quan.
c) Cung cấp chính xác, kịp thời theo yêu cầu của cơ quan quản
lý thuế các tài liệu, chứng từ để chứng minh tính chính xác của
việc khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế, đề nghị số tiền thuế
được miễn, số tiền thuế được giảm, số tiền thuế được hoàn của
người nộp thuế.
d) Không được thông đồng với công chức quản lý thuế, người nộp
thuế để trốn thuế, gian lận thuế. Trường hợp đại lý thuế có hành vi
thông đồng với người nộp thuế hoặc tự thực hiện các hành vi trốn
thuế, khai thiếu thuế, vi phạm thủ tục về thuế thì người nộp thuế
vẫn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung sai phạm
trên. Đại lý thuế phải liên đới chịu trách nhiệm và phải chịu bồi
thường cho tổ chức, cá nhân nộp thuế theo hợp đồng đã ký kết với tổ
chức, cá nhân nộp thuế.
đ) Giữ bí mật thông tin cho tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ
của đại lý thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ của
đại lý thuế có đủ bằng chứng về việc đại lý thuế không thực hiện
đúng trách nhiệm này, gây thiệt hại cho tổ chức, cá nhân nộp thuế
thì kiến nghị Cục Thuế đình chỉ hoạt động của đại lý thuế và đại
lý thuế phải chịu bồi thường cho tổ chức, cá nhân nộp thuế theo hợp
đồng đã ký kết với tổ chức, cá nhân nộp thuế.
e) Đại lý thuế có trách nhiệm báo cáo với cơ quan thuế
trong các trường hợp sau:
- Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh dịch vụ làm thủ tục
về thuế và các thông tin cần thiết khác phục vụ cho hoạt động quản
lý khi cơ quan thuế yêu cầu bằng văn bản.
- Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc kể từ ngày thay đổi
danh sách nhân viên đại lý thuế, đại lý thuế phải thông báo cho Cục
Thuế quản lý thuế trực tiếp, bao gồm:
+ Danh sách nhân viên đại lý thuế mới được tuyển dụng theo mẫu
số 03 ban hành kèm theo Thông tư này.
+ Danh sách nhân viên đại lý thuế vi phạm quy định tại Khoản 2,
Điều 17 Thông tư này hoặc thuyên chuyển, nghỉ việc, nghỉ hưu, chết hoặc
không đủ điều kiện hành nghề theo quy định của pháp luật theo mẫu số
04 ban hành kèm theo Thông tư này.
Cục Thuế gửi thông báo của đại lý thuế về danh sách nhân viên
đại lý thuế thay đổi qua mạng giao dịch điện tử nội bộ ngành thuế
cho Tổng cục Thuế trong thời hạn một (01) ngày làm việc kể từ ngày
nhận được thông báo của đại lý thuế. Tổng cục Thuế có trách nhiệm
đăng tải danh sách nhân viên đại lý thuế thay đổi trên trang thông tin
điện tử của Tổng cục Thuế trong thời hạn một (01) ngày làm việc kể
từ ngày nhận được thông báo danh sách nhân viên đại lý thuế thay đổi
do Cục Thuế gửi.
Chương IV
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HÀNH NGHỀ CỦA ĐẠI LÝ THUẾ
Điều 9. Trách nhiệm của cơ quan thuế các cấp
1. Tổng cục Thuế
a) Xây dựng, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn
bản quy phạm pháp luật về dịch vụ làm thủ tục về thuế.
b) Chỉ đạo cơ quan thuế các cấp thực hiện quản lý, giám sát
hoạt động của các đại lý thuế và nhân viên đại lý thuế.
c) Ban hành, phổ biến, chỉ đạo và tổ chức thực hiện quy chế
đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, kiến thức hàng năm, quy chế thi cấp
chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.
d) Xây dựng chương trình, giáo trình, tài liệu đào tạo hai (02)
môn thi quy định tại Khoản 1, Điều 13 Thông tư này đăng tải công khai trên
trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và quản lý việc tổ chức ôn
thi cho người dự thi.
đ) Tổ chức thi và cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ
tục về thuế.
e) Thu hồi chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế
đối với nhân viên đại lý thuế vi phạm pháp luật và thông báo cho cơ
quan thuế các cấp biết.
g) Quản lý thống nhất, đăng tải công khai danh sách đại lý
thuế và nhân viên đại lý thuế trên trang thông tin điện tử của Tổng
cục Thuế, bao gồm:
- Danh sách đại lý thuế đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm
thủ tục về thuế, nhân viên hành nghề dịch vụ làm thủ tục về
thuế.
- Danh sách đại lý thuế bị đình chỉ hoạt động, giải thể,
phá sản, chấm dứt hoạt động; nhân viên đại lý thuế bị đình chỉ, bị
thu hồi chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.
- Nội dung công khai bao gồm: Tên đại lý thuế, địa chỉ trụ sở
chính, mã số thuế, năm thành lập, số điện thoại, người đại diện theo
pháp luật, danh sách nhân viên đại lý thuế, số chứng chỉ hành nghề
dịch vụ làm thủ tục về thuế và các thông tin cần thiết khác có liên
quan đến đại lý thuế, nhân viên đại lý thuế.
h) Tổng hợp, đánh giá tình hình hoạt động hàng năm của các
nhân viên đại lý thuế, các đại lý thuế; xây dựng các giải pháp hỗ
trợ phát triển các đại lý thuế.
2. Cục Thuế các tỉnh, thành phố
a) Quản lý, theo dõi, giám sát hoạt động của các đại lý
thuế, nhân viên đại lý thuế; hướng dẫn, hỗ trợ đại lý thuế về chính
sách pháp luật thuế, thủ tục về thuế, tập huấn các nội dung, quy
định về chính sách thuế, thủ tục về thuế; hướng dẫn cài đặt và sử
dụng các phần mềm thực hiện thủ tục thuế điện tử; khen thưởng, xử
lý vi phạm đối với các đại lý thuế, nhân viên đại lý thuế.
b) Tổ chức hoặc phối hợp với các hội nghề nghiệp hoặc cơ sở
đào tạo, bồi dưỡng đã đăng ký và được Tổng cục Thuế công nhận tổ
chức các khoá đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về chính sách thuế, thủ
tục về thuế, kế toán cho người dự thi lấy chứng chỉ hành nghề dịch
vụ làm thủ tục về thuế.
c) Tiếp nhận và quản lý hồ sơ đăng ký đủ điều kiện kinh doanh
dịch vụ làm thủ tục về thuế của đại lý thuế; cấp giấy xác
nhận đại lý thuế đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về
thuế.
d) Đình chỉ hoạt động dịch vụ làm thủ tục về thuế
đối với đại lý thuế vi phạm pháp luật và thông báo cho cơ quan thuế
các cấp biết.
đ) Đình chỉ hành nghề nhân viên đại lý thuế đối với nhân viên
đại lý thuế vi phạm pháp luật và thông báo cho cơ quan thuế các cấp
biết.
e) Công khai danh sách đại lý thuế, nhân viên đại lý thuế tại
trụ sở cơ quan thuế; kịp thời gửi các thông tin liên quan đến đại lý
thuế, nhân viên đại lý thuế theo quy định tại Điểm g, Khoản 1, Điều 9
để Tổng cục Thuế đăng tải công khai trên trang thông tin điện tử của
Tổng cục Thuế.
g) Tạo thuận lợi cho đại lý thuế khi đại lý thuế được người
nộp thuế ủy quyền thực hiện các giao dịch với cơ quan thuế.
h) Thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý các vi phạm trong việc
chấp hành pháp luật và các quy định của Thông tư này đối với các
đại lý thuế, nhân viên đại lý thuế hành nghề trên địa bàn theo thẩm
quyền. Trường hợp vi phạm ở mức phải thu hồi chứng chỉ hành nghề
dịch vụ làm thủ tục về thuế theo quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều
17 Thông tư này thì Cục Thuế báo cáo Tổng cục Thuế xử lý theo quy
định.
Điều 10. Quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sử dụng
dịch vụ đại lý thuế
1. Ký hợp đồng với đại lý thuế về phạm vi uỷ quyền, trách
nhiệm của mỗi bên. Thực hiện các quyền và trách nhiệm theo thoả
thuận trong hợp đồng đã ký với đại lý thuế.
2. Cung cấp đầy đủ, chính xác các chứng từ, hồ sơ, tài liệu
và thông tin cần thiết liên quan tới việc làm thủ tục về thuế theo
hợp đồng đã ký với đại lý thuế.
3. Chậm nhất năm (05) ngày làm việc trước khi đại lý thuế
thực hiện lần đầu các công việc thủ tục về thuế nêu trong hợp đồng,
người nộp thuế phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế biết về
việc sử dụng dịch vụ làm thủ tục về thuế và gửi kèm theo bản chụp
hợp đồng dịch vụ làm thủ tục về thuế có xác nhận của người nộp
thuế.
Chương V
TỔ CHỨC THI, CẤP CHỨNG CHỈ
HÀNH NGHỀ DỊCH VỤ LÀM THỦ TỤC VỀ THUẾ
HÀNH NGHỀ DỊCH VỤ LÀM THỦ TỤC VỀ THUẾ
Điều 11. Điều kiện dự thi
Người dự thi lấy chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục
về thuế phải có các điều kiện sau:
1. Không thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4, 6 Điều 4
về các đối tượng không được làm nhân viên đại lý thuế quy định tại
Thông tư này.
2. Có bằng cao đẳng trở lên thuộc các chuyên ngành kinh tế,
tài chính, kế toán, kiểm toán, luật (chuyên ngành pháp luật kinh tế)
và đã có thời gian làm việc trong lĩnh vực này từ hai (02) năm trở
lên tính đến ngày nộp hồ sơ đăng ký dự thi.
3. Nộp đầy đủ hồ sơ dự thi theo quy định tại Điều 12 Thông tư
này.
Điều 12. Hồ sơ dự thi
1. Hồ sơ đăng ký dự thi lần đầu để lấy chứng chỉ hành nghề
dịch vụ làm thủ tục về thuế, người dự thi nộp một (01) bộ hồ sơ,
bao gồm:
a) Đơn đăng ký dự thi theo mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư
này.
b) Sơ yếu lý lịch có xác nhận của cơ quan quản lý lao động
có thẩm quyền hoặc Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư
trú.
c) Bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên thuộc một trong các chuyên
ngành quy định (bản sao có chứng thực).
d) Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu (đối với người nước
ngoài) (bản sao có chứng thực).
đ) Một (01) ảnh mầu cỡ 3x4 và hai (02) ảnh mầu cỡ 4 x 6 chụp
trong thời gian sáu (06) tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ dự thi;
hai (02) phong bì có dán tem và ghi rõ họ, tên, địa chỉ người nhận
thông báo thi, lịch thi, kết quả thi.
e) Giấy xác nhận số năm công tác chuyên môn của đơn vị mà
người dự thi đã công tác tại đó hoặc sổ bảo hiểm xã hội của người
dự thi (bản sao có chứng thực).
g) Các giấy tờ theo quy định được miễn môn thi (nếu
có).
2. Hồ sơ đăng ký dự thi lại các môn thi chưa đạt hoặc đăng ký
thi các môn chưa thi, người dự thi nộp một (01) bộ hồ sơ, bao
gồm:
a) Đơn đăng ký dự thi theo mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư
này.
b) Bản chụp không yêu cầu chứng thực chứng nhận điểm thi do
Hội đồng thi thông báo (theo mẫu số 07 hoặc mẫu số 08 ban hành kèm
theo Thông tư này).
c) Một (01) ảnh mầu cỡ 3x4 và hai (02) ảnh mầu cỡ 4x6 chụp
trong thời gian sáu (06) tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ dự thi;
hai (02) phong bì có dán tem và ghi rõ họ, tên, địa chỉ người nhận
thông báo thi, lịch thi, kết quả thi.
3. Hồ sơ dự thi được nộp trực tiếp tại Tổng cục Thuế hoặc
nộp qua đường bưu chính.
4. Khi nhận hồ sơ dự thi cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm
thủ tục về thuế, nếu kiểm tra thấy hồ sơ không đủ, đúng theo quy định
thì Tổng cục Thuế phải thông báo cho người dự thi ngay khi nhận hồ sơ
đối với trường hợp trực tiếp nhận hồ sơ; trong thời hạn bảy (07)
ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đối với trường hợp nhận
hồ sơ qua đường bưu chính.
Điều 13. Tổ chức thi, cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm
thủ tục về thuế
1. Nội dung thi cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục
về thuế bao gồm:
a. Môn thi thứ nhất: Pháp luật về thuế
Nội dung môn thi Pháp luật về thuế bao gồm Luật và các văn
bản hướng dẫn thi hành về thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh
nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập cá nhân, thuế tài
nguyên, các loại thuế khác; phí và lệ phí; Luật Quản lý thuế và
các văn bản hướng dẫn thi hành.
b) Môn thi thứ hai: Kế toán (kiến thức thi tương đương với trình
độ cao đẳng)
Nội dung môn thi kế toán bao gồm: Luật Kế toán và các văn bản
hướng dẫn thi hành; các chuẩn mực kế toán Việt Nam.
Người dự thi có thể tham gia các lớp ôn thi do cơ quan thuế,
các hội nghề nghiệp hoặc các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng đã đăng ký
và được Tổng cục Thuế công nhận tổ chức theo chương trình thống nhất
do Tổng cục Thuế quy định.
2. Hình thức thi: Thi viết, thi trắc nghiệm hoặc thi vấn đáp;
thời gian cho mỗi môn thi phụ thuộc vào hình thức thi từ 30 phút
đến 180 phút.
3. Tổ chức thi
a) Cơ quan tổ chức thi: Tổng cục Thuế tổ chức Hội đồng thi
cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế tập trung trong
cả nước.
b) Thời gian tổ chức thi: Hội đồng thi tổ chức mỗi năm một
(01) kỳ thi vào quý III hoặc quý IV hàng năm. Trước ngày thi tuyển ít
nhất ba (03) tháng, Hội đồng thi thông báo chính thức trên trang thông
tin điện tử của Tổng cục Thuế và trên các phương tiện thông tin đại
chúng về điều kiện, tiêu chuẩn, thời gian, địa điểm thi và các thông
tin khác liên quan đến kỳ thi.
Trước ngày thi tuyển ít nhất mười lăm (15) ngày, Hội đồng thi
phải thông báo cho thí sinh dự thi các nội dung gồm: Số báo danh, môn
thi tham dự, thời gian thi, địa điểm thi, lệ phí thi và thông tin khác
có liên quan.
Trước ngày thi một (01) ngày, Hội đồng thi triệu tập thí sinh
để phổ biến nội quy thi, thu lệ phí thi, phát phiếu dự thi, điều
chỉnh những sai sót về thông tin của thí sinh.
c) Địa điểm tổ chức thi: Tổng cục Thuế quyết định địa điểm
thi đảm bảo thuận lợi cho thí sinh đăng ký dự thi.
d) Lệ phí thi: Người dự thi cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ
làm thủ tục về thuế phải nộp lệ phí thi theo quy định của pháp luật
hiện hành.
4. Xử lý vi phạm đối với thí sinh dự thi
a) Cảnh cáo hoặc lập biên bản vi phạm đối với thí sinh có
hành vi chép bài của thí sinh khác hoặc cho thí sinh khác chép bài
của mình.
- Vi phạm lần 1: Bị cảnh cáo trước phòng thi.
- Vi phạm lần 2: Bị lập biên bản cảnh cáo và trừ 20% điểm thi
của môn thi đó.
- Vi phạm lần 3: Bị lập biên bản đình chỉ môn thi và không công
nhận kết quả môn thi đó.
b) Đình chỉ thi và huỷ kết quả của cả kỳ thi nếu thí sinh
dự thi có một trong các hành vi vi phạm sau:
- Mang vào phòng thi tài liệu và các vật dụng bị cấm mang
vào phòng thi trong thời gian từ lúc bắt đầu phát đề thi đến hết giờ
làm bài (đã hoặc chưa sử dụng).
- Sử dụng tài liệu liên quan đến việc làm bài thi và các
phương tiện thu phát thông tin dưới bất kỳ hình thức nào, kể cả trong
và ngoài phòng thi.
- Nhận bài giải sẵn của người khác (đã hoặc chưa sử
dụng).
- Chuyển giấy nháp hoặc bài thi cho thí sinh khác hoặc nhận
giấy nháp hoặc bài thi của thí sinh khác.
- Cố tình không nộp bài thi, dùng bài thi hoặc giấy nháp của
người khác để nộp làm bài thi của mình.
c) Huỷ kết quả thi và cấm dự thi hai (02) kỳ thi cấp chứng
chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế được tổ chức tiếp sau
đó, nếu có một trong các hành vi vi phạm sau:
- Hành hung giám thị, giám khảo, người phục vụ của các Hội
đồng coi thi, chấm thi, phúc khảo.
- Gây rối làm mất trật tự an ninh ở khu vực coi thi, gây hậu
quả nghiêm trọng cho kỳ thi.
- Khai man hồ sơ thi hoặc nhờ người thi hộ.
5. Kết quả thi, bảo lưu kết quả thi và phúc khảo kết quả
thi
a) Môn thi đạt yêu cầu là môn thi đạt điểm từ 5 điểm trở lên
chấm theo thang điểm 10.
b) Thí sinh có kết quả thi đạt yêu cầu bao gồm:
- Thí sinh dự thi đạt yêu cầu cả hai (02) môn thi.
- Thí sinh dự thi đạt yêu cầu môn thi pháp luật về thuế (đối
với trường hợp thí sinh dự thi được miễn môn thi kế toán).
- Thí sinh dự thi đạt yêu cầu môn thi kế toán (đối với trường
hợp thí sinh dự thi được miễn môn thi pháp luật về thuế).
c) Người dự thi chưa dự thi đủ các môn thi hoặc có môn thi chưa
đạt được Chủ tịch Hội đồng thi cấp giấy chứng nhận điểm thi làm cơ
sở để lập hồ sơ thi tiếp môn chưa thi hoặc thi chưa đạt tại các kỳ thi
tiếp.
d) Công bố kết quả thi: Trong thời hạn bốn mươi lăm (45) ngày,
kể từ ngày kết thúc kỳ thi tuyển, Hội đồng thi phải công bố kết quả
thi trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế. Trong thời hạn mười
lăm (15) ngày, kể từ ngày công bố kết quả thi, Hội đồng thi cấp cho
người dự thi giấy chứng nhận điểm thi theo mẫu số 07 ban hành kèm theo
Thông tư này.
Giấy chứng nhận điểm thi được gửi cho thí sinh qua đường bưu
điện theo hình thức thư bảo đảm; trường hợp thí sinh đến nhận giấy
chứng nhận điểm thi trực tiếp tại cơ quan thuế thì phải xuất trình
giấy chứng minh nhân dân, ký nhận vào danh sách cấp giấy chứng nhận
điểm thi.
đ) Bảo lưu kết quả thi: Các môn thi đạt yêu cầu được bảo lưu ba
(03) năm liên tục tính từ ngày được cấp giấy chứng nhận điểm thi và
giấy chứng nhận điểm phúc khảo (nếu có) do Hội đồng thi thông
báo.
e) Phúc khảo kết quả thi:
Thời hạn nhận đơn đề nghị phúc khảo tối đa là ba mươi (30)
ngày kể từ ngày công bố kết quả thi. Ngày nhận đơn phúc khảo là
ngày cán bộ trực tiếp nhận đơn phúc khảo hoặc ngày đóng dấu bưu
điện nơi thí sinh gửi đơn phúc khảo. Sau thời gian quy định trên, đơn đề
nghị phúc khảo sẽ không được giải quyết.
Hội đồng thi tổ chức phúc khảo bài thi. Chủ tịch Hội đồng thi
phê duyệt kết quả phúc khảo và thông báo kết quả phúc khảo (theo mẫu
số 08 ban hành kèm theo Thông tư này) cho thí sinh biết trong thời hạn
ba mươi (30) ngày kể từ ngày hết thời hạn nhận đơn đề nghị phúc
khảo; kết quả phúc khảo được lưu trữ và bảo quản theo hồ sơ
thi.
Điều 14. Miễn môn thi
1. Miễn thi môn kế toán
a) Người đăng ký dự thi đã có chứng chỉ hành nghề kế toán,
chứng chỉ kiểm toán viên do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định
của Bộ Tài chính
b) Người đã làm giảng viên của môn học kế toán tại các
trường đại học, cao đẳng có thời gian công tác liên tục từ năm (05) năm
trở lên, sau khi thôi làm giảng viên (không bao gồm trường hợp bị kỉ
luật buộc thôi việc) mà đăng ký dự thi lấy chứng chỉ hành nghề dịch
vụ làm thủ tục về thuế trong thời hạn ba (03) năm kể từ ngày có
quyết định chuyển công tác, nghỉ hưu hoặc nghỉ việc.
c) Người đã làm việc trong lĩnh vực kế toán tại các tổ chức
như: cơ quan quản lý Nhà nước, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp có trình độ từ cao đẳng trở lên thuộc chuyên ngành
kế toán hoặc kiểm toán và có thời gian công tác trong lĩnh vực kế
toán liên tục từ năm (05) năm trở lên, trừ đối tượng là cán bộ, công
chức theo quy định của pháp luật.
2. Miễn thi môn pháp luật về thuế
a) Công chức thuế có ngạch công chức từ chuyên viên thuế, thanh
tra viên thuế, kiểm tra viên cao đẳng thuế trở lên và có thời gian công
tác trong ngành thuế từ năm (05) năm trở lên khi thôi công tác trong
ngành thuế (không bao gồm trường hợp bị kỉ luật buộc thôi việc) mà
đăng ký dự thi lấy chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế
trong thời hạn ba (03) năm kể từ ngày có quyết định chuyển công tác,
nghỉ hưu hoặc nghỉ việc.
b) Người đã tốt nghiệp Đại học chuyên ngành pháp luật kinh tế
và có chứng chỉ hành nghề luật sư do cơ quan có thẩm quyền cấp theo
quy định của Bộ Tư pháp.
c) Người đã làm giảng viên của môn học về thuế tại các
trường đại học, cao đẳng có thời gian công tác liên tục từ năm (05) năm
trở lên, sau khi thôi làm giảng viên (không bao gồm trường hợp bị kỉ
luật buộc thôi việc) mà đăng ký dự thi lấy chứng chỉ hành nghề dịch
vụ làm thủ tục về thuế trong thời hạn ba (03) năm kể từ ngày có
quyết định chuyển công tác, nghỉ hưu hoặc nghỉ việc.
3. Miễn thi hai (02) môn pháp luật về thuế và kế
toán
a) Người có giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán do cơ
quan có thẩm quyền cấp theo quy định của Bộ Tài chính.
b) Công chức thuế có ngạch công chức từ chuyên viên thuế, thanh
tra viên thuế, kiểm tra viên thuế trở lên và có thời gian công tác liên
tục trong ngành thuế từ mười (10) năm trở lên, khi thôi công tác trong
ngành thuế (không bao gồm trường hợp bị kỉ luật buộc thôi việc) trong
thời hạn ba (03) năm kể từ ngày có quyết định chuyển công tác, nghỉ
hưu hoặc nghỉ việc mà đăng ký với Tổng cục Thuế để xét cấp chứng
chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.
Điều 15. Cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về
thuế
1. Cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế cho
người dự thi có kết quả thi đạt yêu cầu.
Chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế do Tổng
cục Thuế thống nhất phát hành và quản lý (theo mẫu số 09 ban hành
kèm theo Thông tư này). Tổng cục Thuế cấp chứng chỉ hành nghề dịch
vụ làm thủ tục về thuế cho các thí sinh có kết quả thi đạt yêu cầu
sau mười lăm (15) ngày, kể từ ngày công bố kết quả thi chính thức. Khi
đến nhận chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế tại cơ
quan thuế, thí sinh phải xuất trình Giấy chứng minh nhân dân và ký
nhận vào danh sách cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về
thuế.
2. Cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế đối
với trường hợp được miễn cả hai (02) môn thi.
2.1. Hồ sơ đăng ký xin cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm
thủ tục về thuế, người đăng ký xin cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ
làm thủ tục về thuế nộp một (01) bộ hồ sơ, bao gồm:
a) Đơn đăng ký cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục
về thuế thuộc các trường hợp theo mẫu số 06a, 06b ban hành kèm theo
Thông tư này.
b) Sơ yếu lý lịch có xác nhận của cơ quan quản lý lao động
có thẩm quyền hoặc Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư
trú.
c) Bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên thuộc một trong các chuyên
ngành quy định (bản sao có chứng thực).
d) Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu (đối với người nước
ngoài) (bản sao có chứng thực).
đ) Hai (02) ảnh mầu cỡ 3x4 chụp trong thời gian sáu (06) tháng
tính đến thời điểm nộp hồ sơ đăng ký cấp chứng chỉ hành nghề dịch
vụ làm thủ tục về thuế.
e) Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán do cơ quan có
thẩm quyền cấp theo quy định của Bộ Tài chính (bản sao có chứng
thực) đối với đối tượng được miễn theo quy định tại Điểm a, Khoản 3,
Điều 14 Thông tư này; Giấy xác nhận số năm công tác chuyên môn của đơn
vị mà người dự thi đã công tác tại đó hoặc sổ bảo hiểm xã hội của
người dự thi (bản sao có chứng thực) đối với đối tượng được miễn
theo quy định tại Điểm b, Khoản 3, Điều 14 Thông tư này.
2.2. Hồ sơ đăng ký xin cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm
thủ tục về thuế được nộp trực tiếp tại Tổng cục Thuế hoặc nộp qua
đường bưu chính.
2.3. Cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về
thuế.
Tổng cục Thuế tổ chức cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm
thủ tục về thuế (theo mẫu số 09 ban hành kèm theo Thông tư này) cho
các thí sinh được miễn cả hai (02) môn thi trong thời hạn mười lăm (15)
ngày kể từ ngày người đăng ký xin cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ
làm thủ tục về thuế nộp đủ hồ sơ theo quy định tại Điểm 2.1, Khoản
2, Điều 15 Thông tư này. Khi đến nhận chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm
thủ tục về thuế tại cơ quan thuế, người đăng ký cấp chứng chỉ hành
nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế phải xuất trình Giấy chứng minh
nhân dân và ký nhận vào danh sách cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ
làm thủ tục về thuế.
Chương VI
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 16. Khen thưởng
Đại lý thuế, nhân viên đại lý thuế thực hiện tốt các quy
định pháp luật về thuế và quy định tại Thông tư này sẽ được khen
thưởng theo chế độ chung của Nhà nước.
Điều 17. Xử lý vi phạm
1. Xử lý vi phạm đối với đại lý thuế
a. Đại lý thuế bị đình chỉ hoạt động kinh doanh dịch vụ làm
thủ tục về thuế trong các trường hợp sau:
- Không còn đủ điều kiện làm đại lý thuế theo quy định tại
Điều 6 Thông tư này.
- Không cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan
thuế.
- Tiết lộ thông tin gây thiệt hại vật chất, tinh thần, uy tín
của tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ đại lý thuế, trừ trường hợp
tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ đại lý thuế đồng ý hoặc pháp
luật có quy định.
- Tuyển dụng, sử dụng, quản lý nhân viên hành nghề đại lý
thuế không đúng theo quy định tại Thông tư này.
Cục Thuế quản lý trực tiếp ra quyết định đình chỉ hoạt động
kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế theo mẫu số 10 ban hành kèm
theo Thông tư này. Quyết định đình chỉ hoạt động kinh doanh dịch vụ
làm thủ tục về thuế được lập thành ba (03) bản, một (01) bản gửi
đại lý thuế, một (01) bản gửi Tổng cục Thuế, một (01) bản lưu tại
Cục Thuế ra quyết định.
Tổng cục Thuế đăng tải công khai danh sách đại lý thuế bị
đình chỉ hoạt động kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế và xoá
tên khỏi danh sách công khai đại lý thuế đủ điều kiện kinh doanh dịch
vụ làm thủ tục về thuế trên trang thông tin điện tử của Tổng cục
Thuế.
b. Thời gian bị đình chỉ hoạt động kinh doanh dịch vụ làm thủ
tục về thuế kể từ khi phát hiện các hành vi trên cho đến khi đại lý
thuế khắc phục xong hậu quả. Nếu đại lý thuế có đủ điều kiện hoạt
động kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế và muốn tiếp tục hoạt
động thì phải lập lại hồ sơ đăng ký hoạt động kinh doanh dịch vụ làm
thủ tục về thuế gửi Cục Thuế nơi đại lý thuế đóng trụ sở chính
theo quy định tại Khoản 1, Điều 7 Thông tư này.
2. Xử lý vi phạm đối với nhân viên đại lý thuế
a) Nhân viên đại lý thuế bị đình chỉ hành nghề dịch vụ làm
thủ tục về thuế một (01) năm trong các trường hợp sau:
- Cho người khác mượn hoặc sử dụng chứng chỉ hành nghề của
người khác hoặc hành nghề tại hai (02) đại lý thuế trở lên trong cùng
một khoảng thời gian.
- Hành nghề khi chưa có tên trong danh sách nhân viên hành nghề
dịch vụ làm thủ tục về thuế được đăng tải công khai trên trang thông
tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Cục Thuế quản lý thuế trực tiếp ra quyết định đình chỉ hành
nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế theo mẫu số 11 ban hành kèm theo
Thông tư này. Quyết định đình chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về
thuế được lập thành bốn (04) bản, một bản (01) gửi đại lý thuế, một
bản (01) gửi Tổng cục Thuế, một bản (01) gửi cá nhân bị thu hồi
chứng chỉ, một bản (01) lưu tại Cục Thuế ra quyết định.
Tổng cục Thuế đăng tải công khai danh sách nhân viên đại lý
thuế bị đình chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế và xóa tên
khỏi danh sách công khai nhân viên đại lý thuế hành nghề trên trang thông
tin điện tử của Tổng cục Thuế.
b) Nhân viên đại lý thuế và người được cấp chứng chỉ hành
nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế bị thu hồi chứng chỉ hành nghề
dịch vụ làm thủ tục về thuế trong các trường hợp sau:
- Có hành vi thông đồng, giúp người nộp thuế trốn thuế, gian
lận thuế bị kết án bằng một bản án có hiệu lực về tội trốn thuế
(được quy định tại Điều 161 Bộ luật Hình sự của nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam số 15/1999/QH10 ngày 21/12/1999).
- Phát hiện sử dụng văn bằng, chứng chỉ giả trong hồ sơ thi
cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.
Tổng cục Thuế ra quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề dịch
vụ làm thủ tục về thuế theo mẫu số 12 ban hành kèm theo Thông tư này.
Quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế
được lập thành bốn (04) bản, một (01) bản gửi cơ quan thuế quản lý
trực tiếp đại lý thuế, một (01) bản gửi cá nhân bị thu hồi chứng
chỉ, một (01) bản gửi đại lý thuế, một (01) bản lưu tại Tổng cục
Thuế.
Tổng cục Thuế đăng tải công khai danh sách nhân viên đại lý
thuế bị thu hồi chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế
và xóa tên khỏi danh sách công khai nhân viên đại lý thuế hành nghề
trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Chương VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 10 năm
2012 và thay thế Thông tư số 28/2008/TT-BTC ngày 03/4/2008 của Bộ Tài
chính.
Điều 19. Trách nhiệm thi hành
1.
Cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn nội dung Thông tư này tới người nộp thuế và đại lý thuế trên
địa bàn.
2.
Tổ chức, cá nhân, người nộp thuế thuộc đối tượng điều chỉnh của Thông tư
này
thực hiện đầy đủ các hướng dẫn tại Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề
nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Tài chính để được hướng
dẫn giải quyết kịp thời