Khai thuế, khoản thu ngân sách nhà nước liên quan đến sử dụng đất đai
Điều 18. Khai thuế, khoản thu ngân sách nhà nước
liên quan đến sử dụng đất đai
1. Khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
a) Hồ sơ khai thuế
a.1) Đối với trường hợp khai thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp phải nộp của năm, hồ sơ gồm:
- Tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp cho
từng thửa đất chịu thuế theo mẫu số 01/TK-SDDPNN áp dụng đối với hộ
gia đình, cá nhân hoặc mẫu số 02/TK-SDDPNN áp dụng cho tổ chức, ban
hành kèm theo Thông tư này;
- Bản chụp các giấy tờ liên quan đến thửa đất
chịu thuế như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Quyết định giao
đất, Quyết định hoặc Hợp đồng cho thuê đất, Quyết định cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất;
- Bản chụp các giấy tờ chứng minh thuộc diện
được miễn, giảm thuế (nếu có).
a.2) Đối với trường hợp khai tổng hợp thuế sử
dụng đất phi nông nghiệp, hồ sơ gồm:
- Tờ khai tổng hợp thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp mẫu số 03/TKTH- SDDPNN ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Nguyên tắc khai thuế
b.1) Người nộp thuế có trách nhiệm khai chính xác
vào Tờ khai thuế các thông tin liên quan đến người nộp thuế như: tên,
số chứng minh nhân dân, mã số thuế, địa chỉ nhận thông báo thuế; Các
thông tin liên quan đến thửa đất chịu thuế như diện tích, mục đích sử
dụng. Nếu đất đã được cấp Giấy chứng nhận thì phải khai đầy đủ các
thông tin trên Giấy chứng nhận như số, ngày cấp, số tờ bản đồ, diện
tích đất, hạn mức (nếu có).
Đối với hồ sơ khai thuế đất ở của hộ gia đình,
cá nhân, UBND cấp xã xác định các chỉ tiêu tại phần xác định của cơ
quan chức năng trên tờ khai và chuyển cho Chi cục Thuế để làm căn cứ
tính thuế.
Đối với hồ sơ khai thuế của tổ chức, trường hợp
cần làm rõ một số chỉ tiêu liên quan làm căn cứ tính thuế theo đề
nghị của cơ quan Thuế, cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
xác nhận và gửi cơ quan Thuế.
b.2) Hàng năm, người nộp thuế không phải thực hiện
khai lại nếu không có sự thay đổi về người nộp thuế và các yếu tố
dẫn đến thay đổi số thuế phải nộp.
Trường hợp phát sinh các sự việc dẫn đến sự thay
đổi về người nộp thuế thì người nộp thuế mới phải kê khai và nộp
hồ sơ khai thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này trong thời hạn 30 (ba
mươi) ngày kể từ ngày phát sinh các sự việc trên; Trường hợp phát
sinh các yếu tố làm thay đổi số thuế phải nộp (trừ trường hợp thay
đổi giá 1m2 đất tính thuế) thì người nộp thuế phải kê khai và nộp
hồ sơ khai thuế trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày phát sinh
các yếu tố làm thay đổi số thuế phải nộp.
b.3) Việc kê khai tổng hợp thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp chỉ áp dụng đối với đất ở và đã được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
Người
nộp thuế thuộc diện?phải
kê khai tổng hợp theo hướng dẫn tại Thông tư này thì phải thực hiện
lập tờ khai tổng hợp và nộp tại Chi cục Thuế nơi người nộp thuế đã
chọn và đăng ký.
c) Khai thuế đối với một số trường hợp cụ
thể
c.1) Đối với tổ chức: Người nộp thuế thực hiện
kê khai và nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế nơi có đất chịu thuế.
Người nộp thuế có trách nhiệm tự tính, tự khai và nộp thuế sử dụng
đất phi nông nghiệp theo hướng dẫn tại tiết đ.2 khoản này.
c.2) Đối với hộ gia đình, cá nhân
c.2.1) Đối với đất ở
c.2.1.1) Trường hợp người nộp thuế có quyền sử
dụng đất đối với 01 (một) thửa đất hoặc nhiều thửa đất tại cùng
một quận, huyện nhưng tổng diện tích đất chịu thuế không vượt hạn
mức đất ở tại nơi có quyền sử dụng đất thì người nộp thuế thực
hiện lập tờ khai thuế cho từng thửa đất, nộp tại UBND cấp xã và
không phải lập tờ khai thuế tổng hợp.
c.2.1.2) Trường hợp người nộp thuế có quyền sử
dụng đất đối với nhiều thửa đất ở tại các quận, huyện khác nhau
nhưng không có thửa đất nào vượt hạn mức và tổng diện tích các thửa
đất chịu thuế không vượt quá hạn mức đất ở nơi có quyền sử dụng
đất thì người nộp thuế phải thực hiện lập tờ khai thuế cho từng
thửa đất, nộp tại UBND cấp xã nơi có đất chịu thuế và không phải
lập tờ khai tổng hợp thuế.
c.2.1.3) Trường hợp người nộp thuế có quyền sử
dụng đất đối với nhiều thửa đất ở tại các quận, huyện và không có
thửa đất nào vượt hạn mức nhưng tổng diện tích các thửa đất chịu
thuế vượt quá hạn mức đất ở nơi có quyền sử dụng đất: người nộp
thuế phải thực hiện lập tờ khai thuế cho từng thửa đất, nộp tại UBND
cấp xã nơi có đất chịu thuế và lập tờ khai tổng hợp thuế nộp tại
Chi cục Thuế nơi người nộp thuế chọn để làm thủ tục kê khai tổng
hợp.
c.2.1.4)
Trường hợp người nộp thuế có quyền sử dụng đất đối với nhiều thửa
đất ở tại các quận, huyện khác nhau và chỉ có 01 (một) thửa
đất?vượt
hạn mức đất ở nơi có quyền sử dụng đất thì người nộp thuế phải
thực hiện lập tờ khai thuế cho từng thửa đất, nộp tại UBND cấp xã
nơi có đất chịu thuế và phải lập tờ khai tổng hợp tại Chi cục Thuế
nơi có thửa đất ở vượt hạn mức.
c.2.1.5) Trường hợp người nộp thuế có quyền sử
dụng đất đối với nhiều thửa đất ở tại các quận, huyện và có thửa
đất vượt hạn mức đất ở nơi có quyền sử dụng đất thì người nộp
thuế phải thực hiện lập tờ khai thuế cho từng thửa đất và nộp tại
UBND cấp xã nơi có đất chịu thuế; đồng thời lựa chọn Chi cục Thuế
nơi có đất chịu thuế vượt hạn mức để thực hiện lập tờ khai tổng
hợp.
c.2.1.6) Chậm nhất là ngày 31 tháng 3 của năm dương
lịch tiếp theo, người nộp thuế lập Tờ khai tổng hợp thuế theo mẫu số
03/TKTH-SDDPNN gửi Chi cục Thuế nơi người nộp thuế thực hiện kê khai
tổng hợp và tự xác định phần chênh lệch giữa số thuế phải nộp theo
quy định với số thuế phải nộp trên Tờ khai người nộp thuế đã kê khai
tại các Chi cục Thuế nơi có đất chịu thuế.
c.2.2) Đối với đất phi nông nghiệp chịu thuế
Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục
Thuế nơi có đất chịu thuế hoặc tại tổ chức, cá nhân được cơ quan
thuế ủy quyền theo quy định của pháp luật.
d) Khai bổ sung hồ sơ khai thuế
d.1) Trường hợp phát sinh các yếu tố làm thay đổi
căn cứ tính thuế dẫn đến tăng, giảm số thuế phải nộp thì người nộp
thuế phải kê khai bổ sung theo mẫu số 01/TK-SDDPNN hoặc mẫu số
02/TK-SDDPNN trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày phát sinh các
yếu tố đó.
d.2) Trường hợp phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp
cho cơ quan thuế có sai sót, nhầm lẫn gây ảnh hưởng đến số thuế phải
nộp thì người nộp thuế được khai bổ sung.
Trường hợp đến sau ngày 31 tháng 3 năm sau mà
người nộp thuế mới phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế
có sai sót, nhầm lẫn thì được khai bổ sung (khai cho cả Tờ khai thuế
năm và Tờ khai tổng hợp). Khai bổ sung hồ sơ khai thuế thực hiện theo
hướng dẫn tại khoản 5 Điều 10 Thông tư này.
đ) Thời hạn cơ quan thuế ra thông báo và thời hạn
nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp:
đ.1)
Thời hạn cơ quan thuế ra thông báo nộp thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân chậm nhất là ngày 30 tháng 4 của
năm.?Cơ
quan thuế ban hành Thông báo nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo
mẫu số 01/TB-SDDPNN?ban
hành kèm theo Thông tư này.
đ.2) Thời hạn nộp thuế:
- Người nộp thuế nộp tiền thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp của năm làm 2 kỳ. Kỳ thứ nhất, thời hạn nộp tiền chậm
nhất là ngày 31 tháng 5. Kỳ thứ hai, thời hạn nộp tiền chậm nhất là
ngày 31 tháng 10.
Người nộp thuế được quyền lựa chọn nộp thuế một
lần hoặc hai lần trong năm. Trường hợp người nộp thuế muốn nộp một
lần cho cả năm thì phải nộp vào kỳ nộp thứ nhất của năm.
- Thời hạn nộp tiền chênh lệch theo xác định của
người nộp thuế tại Tờ khai tổng hợp chậm nhất là ngày 31 tháng 3 năm
sau.
- Trường hợp trong chu kỳ ổn định 05 (năm) năm mà
người nộp thuế đề nghị được nộp thuế một lần cho nhiều năm thì hạn
nộp thuế chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm đề nghị.
2. Khai thuế sử dụng đất nông nghiệp
a) Người nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp nộp hồ
sơ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp cho Chi cục Thuế nơi có đất chịu
thuế sử dụng đất nông nghiệp (hoặc Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị
trấn nơi lập sổ thuế).
b) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế sử dụng đất nông
nghiệp
- Đối với tổ chức, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
sử dụng đất nông nghiệp chậm nhất là ngày 30 tháng 1 hàng năm.
- Đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất đã
thuộc diện chịu thuế và có trong sổ bộ thuế của cơ quan thuế từ năm
trước thì không phải nộp hồ sơ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp của
năm tiếp theo.
- Trường hợp nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp cho
diện tích trồng cây lâu năm thu hoạch một lần, thời hạn nộp hồ sơ khai
thuế là 10 (mười) ngày kể từ ngày khai thác sản lượng thu
hoạch.
- Trường hợp trong năm có phát sinh tăng, giảm diện
tích chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp thì người nộp thuế phải nộp
hồ sơ khai thuế chậm nhất là 10 (mười) ngày kể từ ngày phát sinh
tăng, giảm diện tích đất.
- Trường hợp được miễn hoặc giảm thuế sử dụng
đất nông nghiệp thì người nộp thuế vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế sử
dụng đất nông nghiệp cùng giấy tờ liên quan đến việc xác định miễn
thuế, giảm thuế của năm đầu tiên và năm tiếp theo năm hết thời hạn
miễn thuế, giảm thuế.
c) Hồ sơ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp là Tờ
khai thuế sử dụng đất nông nghiệp theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư
này.
- Tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp dùng cho
tổ chức theo mẫu số 01/SDNN ban hành kèm theo Thông tư này;
- Tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp dùng cho
hộ gia đình, cá nhân theo mẫu số 02/SDNN ban hành kèm theo Thông tư
này;
- Tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp dùng cho
khai thuế đối với đất trồng cây lâu năm thu hoạch một lần theo mẫu số
03/SDNN ban hành kèm theo Thông tư này.
d) Xác định số thuế sử dụng đất nông nghiệp phải
nộp
- Đối với thuế sử dụng đất nông nghiệp của người
nộp thuế là tổ chức thì người nộp thuế tự xác định số thuế phải
nộp trong Tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp.
- Đối với thuế sử dụng đất nông nghiệp của hộ
gia đình, cá nhân: căn cứ vào sổ thuế của năm trước hoặc Tờ khai thuế
sử dụng đất nông nghiệp trong năm, Chi cục Thuế tính thuế, ra Thông báo
nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp theo mẫu số 04/SDNN ban hành kèm theo
Thông tư này và gửi cho người nộp thuế biết.
- Đối với thuế sử dụng đất nông nghiệp trồng cây
lâu năm thu hoạch một lần, người nộp thuế tự xác định số thuế sử
dụng đất nông nghiệp phải nộp. Trường hợp người nộp thuế không xác
định được số thuế phải nộp thì cơ quan thuế sẽ ấn định thuế và
thông báo cho người nộp thuế biết.
đ) Thời hạn cơ quan thuế ra thông báo nộp thuế sử
dụng đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân:
- Chậm nhất là ngày 30 tháng 4 đối với thông báo
nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp của kỳ nộp thứ nhất trong năm; thời
hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 31 tháng 5.
- Chậm nhất là ngày 30 tháng 9 đối với thông báo
nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp của kỳ nộp thứ hai trong năm; thời
hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 31 tháng 10.
- Trường hợp nhận hồ sơ khai thuế bổ sung sau ngày
đã ra thông báo thuế, cơ quan thuế ra thông báo nộp thuế theo hồ sơ khai
bổ sung chậm nhất là 10 (mười) ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ khai
thuế.
Trường hợp địa phương có mùa vụ thu hoạch sản
phẩm nông nghiệp không trùng với thời hạn nộp thuế quy định tại điểm
này thì Chi cục Thuế được phép lùi thời hạn thông báo nộp thuế và
thời hạn nộp thuế không quá 60 (sáu mươi) ngày so với thời hạn quy
định tại điểm này. Trường hợp người nộp thuế có yêu cầu nộp thuế
một lần cho toàn bộ số thuế sử dụng đất nông nghiệp cả năm thì
người nộp thuế phải thực hiện nộp tiền thuế theo thời hạn của kỳ
nộp thứ nhất trong năm.
3. Khai tiền thuê đất, thuê mặt nước và thông báo
nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước
a) Người thuê đất, thuê mặt nước thực hiện khai
tiền thuê đất, thuê mặt nước theo mẫu số 01/TMĐN ban hành kèm theo Thông
tư này và nộp cùng hồ sơ thuê đất, thuê mặt nước cho Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên môi trường hoặc cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền xác định đơn giá thuê đất theo quy định của UBND
cấp tỉnh về quy trình phối hợp giữa các cơ quan chức năng của địa
phương trong việc xác định đơn giá thuê đất. Trường hợp địa phương chưa
thực hiện cơ chế một cửa liên thông thì hồ sơ khai tiền thuê đất, thuê
mặt nước nộp tại cơ quan thuế địa phương nơi có đất, mặt nước cho
thuê.
Thời hạn nộp hồ sơ kê khai tiền thuê đất, thuê mặt
nước chậm nhất là 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ
với ngân sách nhà nước.
Ngày phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước
đối với trường hợp cho thuê đất, thuê mặt nước là ngày quyết định cho
thuê đất, thuê mặt nước của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu
lực thi hành.
Trường hợp thời điểm bàn giao đất, mặt nước không đúng
với thời điểm ghi trong quyết định cho thuê đất, thuê mặt nước thì
ngày phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước là ngày bàn giao đất,
mặt nước thực tế.
Trường hợp người được thuê đất, thuê mặt nước đã
nộp hồ sơ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước cho cơ quan thuế hoặc đang
thực hiện nộp tiền thuê theo thông báo của cơ quan thuế thì không phải
nộp hồ sơ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước.
Trường hợp trong năm có sự thay đổi về diện tích
trong hợp đồng thuê đất, thuê mặt nước, về vị trí đất... dẫn đến sự
thay đổi về số tiền thuê phải nộp thì người được thuê đất, thuê mặt
nước phải khai lại hồ sơ nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước mới và nộp
cho cơ quan thuế chậm nhất là 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày được cấp
có thẩm quyền ban hành văn bản ghi nhận sự thay đổi về diện tích
đất, mặt nước, về vị trí... dẫn đến sự thay đổi về số tiền thuê
phải nộp.
b) Thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt
nước
b.1) Trường hợp thuê đất, thuê mặt nước mới: Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên môi trường có
trách nhiệm chuyển hồ sơ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước cho cơ quan
thuế trực tiếp quản lý người nộp thuế.
Trong thời hạn 05 (năm) ngày
làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước hợp
lệ, cơ quan thuế xác định số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp
và gửi Thông báo nộp tiền thuê đất theo mẫu số 02/TMĐN ban hành kèm
theo Thông tư này thông qua Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ
quan tài nguyên môi trường tới người thuê đất, thuê mặt nước biết để
nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước vào ngân sách nhà nước.
b.2) Trường hợp nộp tiền thuê đất hàng năm thì kể
từ năm thuê đất thứ hai, cơ quan thuế gửi thông báo nộp tiền thuê đất
cho người thuê đất, thuê mặt nước như sau:
- Chậm nhất là ngày 30 tháng 4 đối với thông báo
nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước của kỳ nộp thứ nhất trong năm; Thời
hạn nộp tiền chậm nhất là ngày 31 tháng 5.
- Chậm nhất là ngày 30 tháng 9 đối với thông báo
nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước của kỳ nộp thứ hai trong năm; Thời
hạn nộp tiền chậm nhất là ngày 31 tháng 10.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh đơn
giá thuê đất, thuê mặt nước thì cơ quan thuế phải xác định lại tiền
thuê đất, thuê mặt nước phải nộp và thông báo cho người nộp thuế thực
hiện.
Trường hợp người thuê đất, thuê mặt nước muốn nộp
tiền thuê đất, thuê mặt nước một lần cho toàn bộ số tiền thuê đất,
thuê mặt nước phải nộp cả năm thì phải thực hiện nộp tiền thuê đất,
thuê mặt nước theo thời hạn của kỳ nộp thứ nhất trong năm.
Trường hợp nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước 01
(một) lần cho toàn bộ thời gian thuê thì thời hạn nộp tiền là thời
hạn ghi trên thông báo nộp tiền của cơ quan thuế.
4. Khai tiền sử dụng đất
a) Đối với Tổ chức kinh tế
Thời hạn nộp hồ sơ kê khai tiền sử dụng đất chậm
nhất là 10 (mười) ngày kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ với ngân sách
nhà nước.
Ngày phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước
đối với trường hợp tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu
tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng
đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án là
ngày quyết định giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành. Trường hợp thời
điểm bàn giao đất không đúng với thời điểm ghi trong quyết định giao
đất thì ngày phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước là ngày bàn
giao đất thực tế.
Tổ chức kinh tế thực hiện khai tiền sử dụng đất
theo mẫu số 01/TSDĐ ban hành kèm theo Thông tư này và nộp cùng các
giấy tờ liên quan đến việc xác định nghĩa vụ tài chính theo quy định
của pháp luật cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của
UBND cấp tỉnh về quy trình phối hợp giữa các cơ quan chức năng của
địa phương trong việc luân chuyển hồ sơ, xác định, thu nộp nghĩa vụ
tài chính về đất để kê khai nghĩa vụ về tiền sử dụng đất.
Trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày nhận
được quyết định phê duyệt giá thu tiền sử dụng đất của cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền, cơ quan thuế xác định số tiền sử dụng đất phải
nộp, ra và gửi Thông báo nộp tiền sử dụng đất theo mẫu số 02/TSDĐ ban
hành kèm theo Thông tư này cho tổ chức kinh tế.
b) Đối với hộ gia đình, cá nhân
Thời hạn nộp hồ sơ kê khai tiền sử dụng đất chậm
nhất là 10 (mười) ngày kể từ ngày nhận được thông báo phải thực
hiện nghĩa vụ tài chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Người sử dụng đất thực hiện khai tiền sử dụng
đất theo mẫu số 01/TSDĐ ban hành kèm theo Thông tư này và nộp cùng các
giấy tờ liên quan đến việc xác định nghĩa vụ tài chính theo quy định
của pháp luật cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan
tài nguyên môi trường.
Trường hợp địa phương chưa thực hiện cơ chế một
cửa liên thông thì hồ sơ khai tiền sử dụng đất nộp tại cơ quan thuế
địa phương nơi có đất.
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan
tài nguyên và môi trường có trách nhiệm chuyển hồ sơ khai tiền sử
dụng đất của người sử dụng đất cho cơ quan thuế nơi có đất được cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ khai tiền sử dụng đất, cơ quan thuế xác định số tiền
sử dụng đất phải nộp, ra và gửi Thông báo nộp tiền sử dụng đất theo
mẫu số 02/TSDĐ ban hành kèm theo Thông tư này cho người sử dụng đất
hoặc thông qua Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài
nguyên môi trường để gửi cho người sử dụng đất.
c) Đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất
thì người nộp thuế nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật
về đấu giá.
d) Thời hạn nộp tiền sử dụng đất là thời hạn
ghi trên thông báo nộp tiền của cơ quan thuế.