Luật số 31/2013/QH13 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế GTGT
LUẬT
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ GIÁ
TRỊ GIA TĂNG
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm
1992 đã được sửa đổi, bổ
sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12.
Điều 1
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá
trị gia tăng:
1. Các khoản 4, 7, 8, 11, 15, 17, 23 và 25 Điều 5
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“4. Sản phẩm muối được sản xuất từ nước biển,
muối mỏ tự nhiên, muối tinh, muối i-ốt mà thành phần chính là
Na-tri-clo-rua (NaCl).”
“7. Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khoẻ, bảo
hiểm người học, các dịch vụ bảo hiểm khác liên quan đến con người;
bảo hiểm vật nuôi, bảo hiểm cây trồng, các dịch vụ bảo hiểm nông
nghiệp khác; bảo hiểm tàu, thuyền, trang thiết bị và các dụng cụ
cần thiết khác phục vụ trực tiếp đánh bắt thuỷ sản; tái bảo
hiểm.
8. Các dịch vụ tài chính, ngân hàng, kinh doanh
chứng khoán sau đây:
a) Dịch vụ cấp tín dụng bao gồm: cho vay; chiết
khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có giá
khác; bảo lãnh; cho thuê tài
chính; phát hành thẻ tín dụng; bao thanh toán trong nước; bao
thanh toán quốc tế; hình thức
cấp tín dụng khác theo quy định của pháp luật;
b) Dịch vụ cho vay của người nộp thuế không phải
là tổ chức tín dụng;
c) Kinh doanh chứng khoán bao gồm: môi giới chứng
khoán; tự doanh chứng khoán; bảo
lãnh phát hành chứng khoán; tư vấn đầu tư chứng khoán; lưu
ký chứng khoán; quản lý quỹ đầu
tư chứng khoán; quản lý
danh mục đầu tư chứng khoán; dịch vụ tổ chức thị trường của
sở giao dịch chứng khoán hoặc trung tâm giao dịch chứng khoán; hoạt
động kinh doanh chứng khoán khác theo quy định của pháp luật về chứng
khoán;
d) Chuyển nhượng vốn bao gồm: chuyển nhượng một
phần hoặc toàn bộ số vốn đã
đầu tư, kể cả trường hợp bán doanh nghiệp cho doanh nghiệp khác
để sản xuất, kinh doanh, chuyển nhượng chứng khoán; hình thức chuyển
nhượng vốn khác theo quy định của pháp luật;
đ) Bán nợ;
e) Kinh doanh ngoại tệ;
g) Dịch vụ tài chính phái sinh bao gồm: hoán đổi
lãi suất; hợp đồng kỳ
hạn; hợp đồng tương lai; quyền chọn mua, bán ngoại tệ; dịch vụ tài
chính phái sinh khác theo quy định của pháp luật;
h) Bán tài sản bảo đảm của khoản nợ của tổ chức
mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử
lý nợ xấu của các tổ chức tín
dụng Việt Nam.”
“11. Dịch vụ duy trì vườn thú, vườn hoa,
công viên, cây xanh đường phố, chiếu sáng công cộng; dịch vụ tang
lễ.”
“15. Xuất bản, nhập khẩu, phát hành báo, tạp
chí, bản tin chuyên ngành, sách chính trị, sách giáo khoa, giáo trình,
sách văn bản pháp luật, sách khoa học - kỹ thuật, sách in bằng
chữ dân tộc thiểu số và tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền cổ động,
kể cả dưới dạng băng hoặc đĩa ghi tiếng, ghi hình, dữ liệu điện tử; tiền, in
tiền.”
“17. Máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư thuộc
loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để sử dụng trực
tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ; máy móc,
thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật
tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tiến
hành hoạt động tìm kiếm,
thăm dò, phát triển mỏ
dầu, khí đốt; tàu bay, dàn khoan, tàu thuỷ thuộc loại trong
nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định của
doanh nghiệp hoặc thuê của nước ngoài để sử dụng cho sản xuất, kinh
doanh, cho thuê, cho thuê lại.”
“23. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản
khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác.”
“25. Hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân kinh doanh
có mức doanh thu hàng năm từ một trăm triệu đồng trở xuống.
Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế
giá trị gia tăng quy định tại Điều này không được khấu trừ và hoàn
thuế giá trị gia tăng đầu vào, trừ trường hợp áp dụng mức thuế suất
0% quy định tại khoản 1 Điều 8 của Luật này.”
2. Các điểm a, b và d khoản 1 Điều 7 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
“a) Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất,
kinh doanh bán ra là giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt
nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa chịu thuế bảo
vệ môi trường là giá bán đã có thuế bảo vệ môi trường
nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt và
thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng;
b) Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại
cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ
đặc biệt (nếu có) và cộng với thuế bảo vệ môi trường (nếu có). Giá
nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng
nhập khẩu;”
“d) Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số
tiền cho thuê chưa có thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc
trả trước tiền thuê cho thời hạn thuê thì giá tính thuế là số tiền cho thuê
trả từng kỳ hoặc trả trước cho thời hạn thuê chưa có thuế giá
trị gia tăng;”
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 8; bổ sung điểm q
vào khoản 2 Điều 8 như sau:
“1. Mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa,
dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế và hàng hóa, dịch vụ không chịu
thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều 5 của Luật này khi xuất khẩu,
trừ các trường hợp sau đây:
a) Chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở
hữu trí tuệ ra nước ngoài;
b) Dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài;
c) Dịch vụ cấp tín dụng;
d) Chuyển nhượng vốn;
đ) Dịch vụ tài chính phái sinh;
e) Dịch vụ bưu chính, viễn thông;
g) Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản
khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác quy định tại khoản 23
Điều 5 của Luật này.
Hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu là hàng hoá, dịch
vụ được tiêu dùng ở ngoài Việt Nam, trong khu phi thuế quan; hàng hóa,
dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của Chính
phủ.”
?“2. Mức thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hoá,
dịch vụ sau đây:
q) Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội theo quy
định của Luật nhà ở.”
4. Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 10. Phương pháp khấu trừ thuế
1. Phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng được
quy định như sau:
a) Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương
pháp khấu trừ thuế bằng số thuế giá trị gia tăng đầu ra trừ số thuế
giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ;
b) Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số
thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn
giá trị gia tăng.
Thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán
ra ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng bằng giá tính thuế của hàng hoá,
dịch vụ chịu thuế bán ra nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng
của hàng hoá, dịch vụ đó.
Trường hợp sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán là
giá đã có thuế giá trị gia
tăng thì thuế giá trị gia
tăng đầu ra được xác định bằng giá thanh toán trừ giá tính
thuế giá trị gia tăng xác định theo quy định tại điểm k khoản 1 Điều 7
của Luật này;
c) Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ
bằng tổng số thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng
mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng của hàng
hóa nhập khẩu và đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 12 của Luật
này.
2. Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ
sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ
theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ bao
gồm:
a) Cơ sở kinh doanh có doanh thu hàng năm từ bán
hàng hoá, cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên, trừ hộ, cá nhân
kinh doanh;
b) Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp
khấu trừ thuế, trừ hộ, cá nhân kinh doanh.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”
5. Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 11. Phương pháp tính trực tiếp trên giá
trị gia tăng
1. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương
pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng giá trị gia tăng nhân
với thuế suất thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với hoạt động mua
bán, chế tác vàng, bạc, đá quý.
Giá trị gia tăng của vàng, bạc, đá quý được xác định bằng giá thanh
toán của vàng, bạc, đá quý bán ra trừ giá thanh toán của
vàng, bạc, đá quý mua vào
tương ứng.
2. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương
pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng tỷ lệ % nhân với doanh
thu áp dụng như sau:
a) Đối tượng áp dụng:
- Doanh nghiệp, hợp tác xã có doanh thu hàng
năm dưới mức ngưỡng doanh thu một tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp
khấu trừ thuế quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật này;
- Hộ, cá nhân kinh doanh;
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không có cơ
sở thường trú tại Việt Nam nhưng có doanh thu phát sinh tại Việt Nam
chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ, trừ tổ
chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành
hoạt động tìm kiếm, thăm
dò, phát triển và khai thác dầu,
khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam khấu trừ
nộp thay;
- Tổ chức kinh tế khác, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu
trừ thuế quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật này;
b) Tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng được quy
định như sau:
- Phân phối, cung cấp hàng hoá: 1%;
- Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu:
5%;
- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng
hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%;
- Hoạt động kinh doanh khác: 2%.”
6. Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 12. Khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu
vào
1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ thuế được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu
vào như sau:
a) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa,
dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế
giá trị gia tăng được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế giá trị gia tăng
đầu vào không được bồi thường của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá
trị gia tăng bị tổn thất;
b) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá,
dịch vụ sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
chịu thuế và không chịu thuế thì
chỉ được khấu trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng
hoá, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu
thuế giá trị gia tăng. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế giá
trị gia tăng đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường
hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ
tính theo tỷ lệ % giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá
trị gia tăng so với tổng doanh thu hàng hoá, dịch vụ bán ra;
c) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá,
dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân sử dụng nguồn vốn viện trợ nhân
đạo, viện trợ không hoàn lại được khấu trừ toàn bộ;
d) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá,
dịch vụ sử dụng cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí được
khấu trừ toàn bộ;
đ) Thuế giá trị gia tăng đầu vào phát sinh trong
tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của
tháng đó. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế giá trị gia
tăng đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung
trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế
tại trụ sở người nộp thuế.
2. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu
vào được quy định như sau:
a) Có hoá đơn giá trị gia tăng mua hàng hoá, dịch
vụ hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu;
b) Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối
với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ hàng hoá, dịch vụ mua từng lần
có giá trị dưới hai mươi triệu đồng;
c) Đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, ngoài
các điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản này còn phải có: hợp đồng ký kết với bên nước ngoài
về việc bán, gia công hàng hoá, cung ứng dịch vụ; hoá đơn bán hàng
hoá, dịch vụ; chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt; tờ khai hải
quan đối với hàng hoá xuất khẩu.
Việc thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu
dưới hình thức thanh toán bù trừ
giữa hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu,
trả nợ thay Nhà nước được coi là thanh toán không dùng tiền
mặt.”
7. Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 13. Các trường hợp hoàn thuế
1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào
chưa được khấu trừ hết trong
tháng hoặc trong quý thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo;
trường hợp lũy kế sau ít nhất mười hai tháng tính từ tháng đầu tiên
hoặc ít nhất sau bốn quý tính
từ quý đầu tiên phát sinh số thuế giá trị gia tăng chưa được
khấu trừ mà vẫn còn số
thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ thì cơ sở kinh doanh được hoàn
thuế.
Trường hợp cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn
đầu tư có số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử
dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ và có số thuế còn lại từ ba trăm triệu đồng
trở lên thì được hoàn thuế
giá trị gia tăng.
2. Cơ sở kinh doanh trong tháng, quý có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu
nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ
ba trăm triệu đồng trở lên thì
được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý.
3. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế giá trị gia tăng khi chuyển
đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách,
giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế giá trị gia tăng
nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ
hết.
4. Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài mang hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền
nước ngoài cấp được hoàn thuế đối với hàng hoá mua tại Việt Nam mang
theo người khi xuất cảnh.
5. Việc hoàn thuế giá trị gia tăng đối với các
chương trình, dự án sử dụng
nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại
hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo được quy định như
sau:
a) Chủ chương trình, dự án hoặc nhà thầu chính, tổ
chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định việc quản lý chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại được hoàn số thuế
giá trị gia tăng đã trả cho hàng
hoá, dịch vụ mua tại Việt Nam để phục vụ cho chương trình, dự án;
b) Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ không
hoàn lại, tiền viện trợ nhân đạo của tổ chức, cá nhân nước ngoài để
mua hàng hoá, dịch vụ phục vụ cho chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại,
viện trợ nhân đạo tại Việt Nam thì được hoàn số thuế giá trị
gia tăng đã trả cho hàng hóa,
dịch vụ đó.
6. Đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy
định của pháp luật về ưu đãi
miễn trừ ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để sử
dụng được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả ghi trên hoá đơn giá trị
gia tăng hoặc trên chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng.
7. Cơ sở kinh doanh có quyết định hoàn thuế giá
trị gia tăng của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và
trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng theo điều ước quốc tế mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là thành viên.”
Điều 2
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng
01 năm 2014, trừ quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Quy định thuế suất 5% đối với bán, cho thuê, cho
thuê mua nhà ở xã hội tại khoản
3 Điều 1 của Luật này được thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm
2013.
3. Giảm 50% mức thuế suất 10% thuế giá trị gia tăng
từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2014 đối với
bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở thương mại là căn hộ hoàn thiện có
diện tích sàn dưới 70 m2 và có giá bán dưới 15 triệu
đồng/m2.
4. Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành
các điều, khoản được giao trong Luật.
Luật này đã
được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá
XIII, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2013.