Nghị định 17/2012/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kiểm toán độc lập
NGHỊ
ĐỊNH
Quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật
Kiểm toán độc lập
Căn cứ Luật Kiểm toán độc lập ngày 29 tháng 3 năm 2011;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kiểm toán độc lập.
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kiểm toán
độc lập về Tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán; doanh nghiệp kiểm
toán; cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới; đơn vị được kiểm
toán; báo cáo kiểm toán và lưu trữ, sử dụng và tiêu hủy hồ sơ kiểm
toán.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp
dụng đối với kiểm toán viên, kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp
kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài, doanh nghiệp
kiểm toán nước ngoài cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại
Việt Nam, đơn vị được kiểm toán, tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán
và tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động kiểm toán độc
lập.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này,
các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Doanh nghiệp kiểm
toán tại Việt Nam: Là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo
quy định của pháp luật Việt Nam, có đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ
kiểm toán theo quy định và đã được Bộ Tài chính Việt Nam cấp giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán.
2. Người có trách
nhiệm quản lý, điều hành: Bao gồm chủ sở hữu, giám đốc doanh nghiệp
tư nhân, thành viên công ty hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ
tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản
trị, thành viên Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc,
Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc Công ty; Giám đốc, Phó Giám đốc
Chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán và các chức danh quản lý khác theo
quy định tại Điều lệ hoặc văn bản tương đương của doanh nghiệp, tổ
chức.
3. Cung cấp dịch vụ
kiểm toán qua biên giới: Là việc cung cấp dịch vụ kiểm toán của các
doanh nghiệp kiểm toán tại một quốc gia cho các doanh nghiệp, tổ chức
thuộc một quốc gia khác.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Mục 1
TỔ CHỨC NGHỀ NGHIỆP
VỀ KIỂM TOÁN
Điều
4. Tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán
1. Tổ chức nghề
nghiệp về kiểm toán là tổ chức xã hội nghề nghiệp của các kiểm
toán viên, kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp kiểm toán trong cả
nước.
2. Tổ chức nghề
nghiệp về kiểm toán được:
a) Bồi dưỡng kiến
thức cho kiểm toán viên, kiểm toán viên hành nghề;
b) Thực hiện việc
nghiên cứu, soạn thảo, cập nhật hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt
Nam trên cơ sở hệ thống chuẩn mực kiểm toán quốc tế theo quy trình xây
dựng, ban hành và công bố Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, trình Bộ
trưởng Bộ Tài chính ban hành;
c) Tham gia tổ chức thi
kiểm toán viên;
d) Phối hợp với Bộ
Tài chính thực hiện kiểm tra, kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm
toán.
3. Bộ Tài chính quy
định cụ thể về điều kiện, cách thức, chế độ báo cáo và giám sát,
kiểm tra, thanh tra các hoạt động của tổ chức nghề nghiệp về kiểm
toán quy định tại Khoản 2 Điều này.
Mục 2
DOANH NGHIỆP KIỂM
TOÁN
Điều
5. Vốn pháp định đối với Công ty trách nhiệm hữu
hạn
1. Vốn pháp định đối
với Công ty trách nhiệm hữu hạn là 3 (ba) tỷ đồng Việt Nam; từ ngày
01 tháng 01 năm 2015, vốn pháp định là 5 (năm) tỷ đồng Việt
Nam.
2. Trong quá trình
hoạt động, công ty trách nhiệm hữu hạn phải luôn duy trì vốn chủ sở
hữu trên bảng cân đối kế toán không thấp hơn mức vốn pháp định quy
định tại Khoản 1 Điều này. Doanh nghiệp kiểm toán phải bổ sung vốn
nếu vốn chủ sở hữu trên bảng cân đối kế toán thấp hơn mức vốn pháp
định theo quy định tại Khoản 1 Điều này trong thời gian 03 (ba) tháng
kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
Điều
6. Thành viên là tổ chức của công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên
1. Thành viên là tổ
chức được góp tối đa 35% vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn
kiểm toán hai thành viên trở lên. Trường hợp có nhiều tổ chức góp
vốn thì tổng số vốn góp của các tổ chức tối đa bằng 35% vốn điều
lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn kiểm toán hai thành viên trở
lên.
2. Thành viên là tổ
chức phải cử một người làm đại diện cho tổ chức vào Hội đồng thành
viên. Người đại diện của thành viên là tổ chức phải
là kiểm toán viên và phải đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp kiểm
toán mà tổ chức tham gia góp vốn.
3. Kiểm toán viên hành
nghề là người đại diện của thành viên là tổ chức không được tham gia
góp vốn vào doanh nghiệp kiểm toán đó với tư cách cá nhân.
Điều
7. Mức vốn góp của kiểm toán viên hành nghề
1. Công ty trách nhiệm
hữu hạn kiểm toán phải có ít nhất 02 (hai) thành viên góp vốn là
kiểm toán viên đăng ký hành nghề tại công ty. Vốn góp
của các kiểm toán viên hành nghề phải chiếm trên 50% vốn điều lệ của
công ty.
2. Kiểm toán viên hành
nghề không được đồng thời là thành viên góp vốn của hai doanh nghiệp
kiểm toán trở lên.
Điều
8. Vốn tối thiểu đối với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài có
thành lập chi nhánh tại Việt Nam và vốn được cấp của chi nhánh doanh
nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam.
1. Doanh nghiệp kiểm
toán nước ngoài đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
dịch vụ kiểm toán cho chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại
Việt Nam phải có vốn chủ sở hữu trên bảng cân đối kế toán tại thời
điểm kết thúc năm tài chính gần nhất với thời điểm đề nghị cấp
giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán cho chi
nhánh tối thiểu tương đương 500.000 (năm trăm nghìn) đô la Mỹ.
2. Vốn được cấp của
chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam không thấp hơn
mức vốn pháp định đối với công ty trách nhiệm hữu hạn quy định tại
Điều 5 Nghị định này.
3. Trong quá trình
hoạt động doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài phải duy trì vốn chủ sở
hữu trên bảng cân đối kế toán và vốn được cấp của chi nhánh tại
Việt Nam không thấp hơn vốn quy định tại Khoản 1 Điều này. Doanh nghiệp
kiểm toán nước ngoài, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài
phải bổ sung vốn nếu vốn chủ sở hữu trên bảng cân đối kế toán của
doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài và của chi nhánh doanh nghiệp kiểm
toán nước ngoài tại Việt Nam thấp hơn các mức vốn quy định tại Khoản
1 và Khoản 2 Điều này trong thời gian 03 (ba) tháng kể từ ngày kết
thúc năm tài chính.
Điều
9. Các trường hợp doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp
kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam không được thực hiện kiểm
toán
Các trường hợp doanh
nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại
Việt Nam không được thực hiện kiểm toán quy định tại Điều 30 của Luật
kiểm toán độc lập được hướng dẫn cụ thể như sau:
1. Doanh nghiệp kiểm
toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam đang
thực hiện hoặc đã thực hiện trong năm trước liền kề một trong các
dịch vụ sau cho đơn vị được kiểm toán:
a) Công việc ghi sổ kế
toán, lập báo cáo tài chính;
b) Thực hiện dịch vụ
kiểm toán nội bộ;
c) Thiết kế và thực
hiện các thủ tục kiểm soát nội bộ;
d) Các dịch vụ khác
có ảnh hưởng đến tính độc lập của kiểm toán viên hành nghề và doanh
nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại
Việt Nam theo quy định của chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán,
kiểm toán.
2. Thành viên tham gia
cuộc kiểm toán, người có trách nhiệm quản lý, điều hành, thành viên
Ban kiểm soát, kế toán trưởng (hoặc phụ trách kế toán) của doanh
nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại
Việt Nam là thành viên, cổ đông sáng lập hoặc đang nắm giữ cổ phiếu,
góp vốn vào đơn vị được kiểm toán hoặc có quan hệ kinh tế, tài
chính khác với đơn vị được kiểm toán theo quy định của chuẩn mực đạo
đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán.
3. Người có trách
nhiệm quản lý, điều hành, thành viên Ban kiểm soát, kế toán trưởng
(hoặc phụ trách kế toán) của doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh
nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam có bố, mẹ, vợ, chồng, con,
anh, chị, em ruột là thành viên, cổ đông sáng lập hoặc nắm giữ cổ
phiếu, góp vốn và nắm giữ từ 20% quyền biểu quyết trở lên đối với
đơn vị được kiểm toán hoặc là người có trách nhiệm quản lý, điều
hành, thành viên ban kiểm soát, kiểm soát viên, kế toán trưởng (hoặc
phụ trách kế toán) của đơn vị được kiểm toán.
4. Người có trách
nhiệm quản lý, điều hành, thành viên ban kiểm soát, kiểm soát viên,
kế toán trưởng (hoặc phụ trách kế toán) của đơn vị được kiểm toán
đồng thời là người góp vốn và nắm giữ từ 20% quyền biểu quyết trở
lên đối với doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán
nước ngoài tại Việt Nam.
5. Doanh nghiệp kiểm
toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam và đơn
vị được kiểm toán có các mối quan hệ sau:
a) Có cùng một cá
nhân hoặc doanh nghiệp, tổ chức thành lập hoặc tham gia thành
lập;
b) Cùng trực tiếp hay
gián tiếp chịu sự điều hành, kiểm soát, góp vốn dưới mọi hình thức
của một bên khác;
c) Được điều hành
hoặc chịu sự kiểm soát về nhân sự, tài chính và hoạt động kinh doanh
bởi các cá nhân thuộc một trong các mối quan hệ sau: Vợ và chồng;
bố, mẹ và con (không phân biệt con đẻ, con nuôi hoặc con dâu, con rể);
anh, chị, em có cùng cha, mẹ (không phân biệt cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi,
mẹ nuôi); ông nội, bà nội và cháu nội; ông ngoại, bà ngoại và cháu
ngoại; cô, chú, bác, cậu, dì ruột và cháu ruột;
d) Có thỏa thuận hợp
tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng;
đ) Cùng là công ty
hoặc pháp nhân thuộc cùng một mạng lưới theo quy
định của chuẩn mực kiểm toán.
6. Đơn vị được kiểm
toán đã thực hiện trong năm trước liền kề hoặc đang thực hiện kiểm
toán báo cáo tài chính hoặc các dịch vụ kiểm toán khác cho chính
doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài
tại Việt Nam.
7. Đơn vị được kiểm
toán là tổ chức góp vốn vào doanh nghiệp kiểm toán; đơn vị được
kiểm toán là công ty mẹ, các công ty con, công ty liên kết, công ty liên
doanh, đơn vị cấp trên, đơn vị cấp dưới, công ty cùng tập đoàn của tổ
chức góp vốn vào doanh nghiệp kiểm toán.
8. Doanh nghiệp kiểm
toán tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm
soát, góp vốn dưới mọi hình thức vào đơn vị được kiểm
toán.
9. Trường hợp khác
theo quy định của Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp
kế toán, kiểm toán và quy định của pháp luật.
Mục 3
CUNG CẤP DỊCH VỤ KIỂM
TOÁN QUA BIÊN GIỚI CỦA
DOANH NGHIỆP KIỂM TOÁN
NƯỚC NGOÀI
Điều
10. Đối tượng cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên
giới
Đối tượng cung cấp
dịch vụ kiểm toán qua biên giới cho các doanh nghiệp, tổ chức tại
Việt Nam là doanh nghiệp kiểm toán có quốc tịch tại quốc gia thành
viên của Tổ chức Thương mại thế giới hoặc quốc gia có hiệp định với
Việt Nam về việc cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới.
Điều
11. Điều kiện cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên
giới
1. Doanh nghiệp kiểm
toán nước ngoài có đủ các điều kiện sau đây được đăng ký cung cấp
dịch vụ kiểm toán qua biên giới:
a) Được phép cung cấp
dịch vụ kiểm toán độc lập theo quy định của
pháp luật của nước nơi doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài đặt trụ sở
chính;
b) Có văn bản của cơ
quan quản lý hành nghề kiểm toán (cơ quan quản lý nhà nước về kiểm
toán độc lập hoặc tổ chức nghề nghiệp) nơi doanh nghiệp đóng trụ sở
chính cho phép cung cấp dịch vụ qua biên giới tại Việt Nam và xác
nhận không vi phạm các quy định về hoạt động kiểm toán độc lập và
quy định pháp luật khác của nước ngoài trong vòng 3 năm liền kề năm
đề nghị cấp giấy chứng nhận được cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên
giới;
c) Có ít nhất 5 (năm)
kiểm toán viên được Bộ Tài chính Việt Nam cấp giấy chứng nhận đăng
ký hành nghề kiểm toán, trong đó có người đại diện theo pháp
luật;
d) Có vốn chủ sở hữu
trên bảng cân đối kế toán tương đương 500.000 (năm trăm nghìn) đô la Mỹ
vào cuối năm tài chính trước năm cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên
giới tại Việt Nam;
đ) Có mua bảo hiểm
trách nhiệm nghề nghiệp cho các kiểm toán viên hành nghề tại Việt
Nam;
e) Ký quỹ bắt buộc
số tiền tương đương vốn pháp định quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị
định này tại một ngân hàng thương mại hoạt động hợp pháp tại Việt
Nam và có thư bảo lãnh thanh toán của ngân hàng này cam kết thanh toán
trong trường hợp trách nhiệm của các hợp đồng kiểm toán cung cấp
dịch vụ qua biên giới tại Việt Nam vượt quá mức ký quỹ bắt
buộc;
g) Thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ báo cáo và các nghĩa vụ khác quy định tại Điều 13 Nghị
định này.
2. Doanh nghiệp kiểm
toán nước ngoài chỉ được cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới
tại Việt Nam sau khi đã đăng ký và được Bộ Tài chính Việt Nam cấp
giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán qua biên
giới tại Việt Nam. Phương thức cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên
giới phải thực hiện theo quy định tại Điều 12
Nghị định này.
3. Doanh nghiệp kiểm
toán nước ngoài phải luôn duy trì các điều kiện quy định tại Khoản 1
Điều này trong suốt thời hạn của Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam. Khi không đảm bảo
một trong các điều kiện đó, doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài có
trách nhiệm thông báo cho Bộ Tài chính trong thời hạn 20 ngày kể từ
ngày không còn đủ điều kiện theo quy định.
Điều
12. Phương thức cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên
giới
1. Doanh nghiệp kiểm
toán nước ngoài khi cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt
Nam phải thực hiện liên danh với doanh nghiệp kiểm toán tại Việt Nam
có đủ điều kiện cung cấp dịch vụ kiểm toán theo quy định của pháp
luật.
2. Chỉ có doanh nghiệp
kiểm toán bảo đảm đủ các điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán quy
định tại Điều 21 Luật kiểm toán độc lập và Nghị định này, đã có
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán mới được
liên doanh với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài để cung cấp dịch vụ
qua biên giới.
3. Doanh nghiệp kiểm
toán nước ngoài, doanh nghiệp kiểm toán tại Việt Nam liên danh với
doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài khi cung cấp dịch vụ kiểm toán qua
biên giới và đơn vị được kiểm toán phải giao kết Hợp đồng kiểm toán
theo quy định của pháp luật Việt Nam. Hợp đồng kiểm toán phải có đầy
đủ chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp kiểm
toán nước ngoài, của doanh nghiệp kiểm toán tại Việt Nam và của đơn
vị được kiểm toán.
4. Doanh nghiệp kiểm
toán nước ngoài và doanh nghiệp kiểm toán tại Việt Nam phải lập Hợp
đồng liên danh về việc cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới. Hợp
đồng liên danh phải phân định rõ trách nhiệm của doanh nghiệp kiểm
toán nước ngoài và doanh nghiệp tại Việt Nam trong việc cung cấp dịch
vụ kiểm toán qua biên giới.
5. Doanh nghiệp kiểm
toán nước ngoài, doanh nghiệp kiểm toán tại Việt Nam tham gia hợp đồng
liên danh kiểm toán phải cử một kiểm toán viên hành nghề phụ trách
phần việc kiểm toán thuộc trách nhiệm của doanh nghiệp mình trong hợp
đồng kiểm toán.
6. Báo cáo kiểm toán
phải có chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
kiểm toán nước ngoài, của doanh nghiệp kiểm toán tại Việt Nam và các
kiểm toán viên hành nghề phụ trách phần việc kiểm toán thuộc trách
nhiệm của từng doanh nghiệp trong hợp đồng kiểm toán.
7. Hợp đồng kiểm
toán, hợp đồng liên danh, hồ sơ kiểm toán và báo cáo kiểm toán phải
lập đồng thời bằng cả hai ngôn ngữ tiếng Việt và tiếng Anh.
8. Mọi giao dịch thanh
toán và chuyển tiền liên quan đến cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên
giới phải thực hiện bằng hình thức chuyển khoản thông qua tổ chức
tín dụng được phép theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối
của Việt Nam.
Điều
13. Trách nhiệm của doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài cung cấp
dịch vụ kiểm toán qua biên giới
1. Bố trí nhân sự có
trình độ chuyên môn phù hợp để bảo đảm chất lượng dịch vụ kiểm
toán. Tuân thủ các quy định về các hành vi bị nghiêm cấm, các trường
hợp không được thực hiện kiểm toán đối với kiểm toán viên hành nghề
và doanh nghiệp kiểm toán và các quy định khác có liên quan quy định
tại Luật kiểm toán độc lập của Việt Nam.
2. Tuân thủ chuẩn mực
kiểm toán Việt Nam khi thực hiện cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên
giới tại Việt Nam.
3. Nộp thuế và thực
hiện các nghĩa vụ tài chính khác có liên quan đến cung cấp dịch vụ
kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam theo quy định của pháp luật hiện
hành về thuế của Việt Nam.
4. Định kỳ 6 tháng
một lần báo cáo Bộ Tài chính tình hình thực hiện hợp đồng cung cấp
dịch vụ kiểm toán qua biên giới phát sinh trong kỳ tại Việt Nam. Mẫu
báo cáo do Bộ Tài chính quy định.
5. Cử người có trách
nhiệm, đại diện cho doanh nghiệp báo cáo, giải trình cho các cơ quan
chức năng của Việt Nam liên quan đến hợp đồng kiểm toán, hồ sơ kiểm
toán, báo cáo kiểm toán và các vấn đề khác liên quan đến việc cung
cấp dịch vụ qua biên giới tại Việt Nam.
6. Nộp cho Bộ Tài
chính báo cáo tài chính hàng năm đã được kiểm toán kèm theo báo cáo
kiểm toán của tổ chức kiểm toán độc lập và văn bản nhận xét của cơ
quan quản lý hành nghề kiểm toán nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính
về tình hình thực hiện các quy định pháp luật về hoạt động kiểm
toán và các quy định pháp luật khác của doanh nghiệp trong thời hạn
120 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
7. Thực hiện các
quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp kiểm toán quy định tại Điều 28 và
Điều 29 và tuân thủ các quy định khác có liên quan quy định tại Luật
kiểm toán độc lập của Việt Nam.
Điều
14. Trách nhiệm của doanh nghiệp kiểm toán tại Việt Nam có tham
gia liên danh với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài để cung cấp dịch
vụ kiểm toán qua biên giới
1. Lưu trữ toàn bộ hồ
sơ kiểm toán của cuộc kiểm toán đã thực hiện liên danh để cung cấp
cho cơ quan chức năng khi được yêu cầu.
2. Chịu trách nhiệm
trước pháp luật về kết quả kiểm toán. Chịu trách nhiệm giải trình
với các cơ quan chức năng về báo cáo kiểm toán, hồ sơ kiểm toán và
các vấn đề khác phát sinh từ cuộc kiểm toán liên danh với doanh
nghiệp kiểm toán nước ngoài.
3. Báo cáo Bộ Tài
chính định kỳ 6 tháng một lần về tình hình thực hiện liên danh với
doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài trong việc cung cấp dịch vụ kiểm
toán qua biên giới phát sinh trong kỳ báo cáo. Mẫu báo cáo do Bộ Tài
chính quy định.
4. Chịu sự kiểm soát
chất lượng dịch vụ kiểm toán hàng năm theo quy
định của Bộ Tài chính.
Mục 4
ĐƠN VỊ ĐƯỢC KIỂM
TOÁN
Điều
15. Đơn vị được kiểm toán
1. Doanh nghiệp, tổ
chức mà pháp luật quy định báo cáo tài chính hàng năm phải được
doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài
tại Việt Nam kiểm toán, bao gồm:
a) Doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài;
b) Tổ chức tín dụng
được thành lập và hoạt động theo Luật các tổ
chức tín dụng, bao gồm cả chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt
Nam;
c) Tổ chức tài chính,
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới
bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước
ngoài.
d) Công ty đại chúng,
tổ chức phát hành và tổ chức kinh doanh chứng khoán.
2. Các doanh nghiệp,
tổ chức khác bắt buộc phải kiểm toán theo quy
định của pháp luật có liên quan.
3. Doanh nghiệp, tổ
chức phải được doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm
toán nước ngoài tại Việt Nam kiểm toán, bao gồm:
a) Doanh nghiệp nhà
nước, trừ doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực thuộc bí
mật nhà nước theo quy định của pháp luật phải được kiểm toán đối
với báo cáo tài chính hàng năm;
b) Doanh nghiệp, tổ
chức thực hiện dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A sử dụng vốn
nhà nước, trừ các dự án trong lĩnh vực thuộc bí mật nhà nước theo
quy định của pháp luật phải được kiểm toán đối với báo cáo quyết
toán dự án hoàn thành;
c) Doanh nghiệp, tổ
chức mà các tập đoàn, tổng công ty nhà nước nắm giữ từ 20% quyền
biểu quyết trở lên tại thời điểm cuối năm tài chính phải được kiểm
toán đối với báo cáo tài chính hàng năm;
d) Doanh nghiệp mà các
tổ chức niêm yết, tổ chức phát hành và tổ chức kinh doanh chứng
khoán nắm giữ từ 20% quyền biểu quyết trở lên tại thời điểm cuối năm
tài chính phải được kiểm toán đối với báo cáo tài chính hàng
năm;
đ) Doanh nghiệp kiểm
toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam phải
được kiểm toán đối với báo cáo tài chính hàng năm.
4. Các doanh nghiệp,
tổ chức thuộc đối tượng phải kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm
quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này nếu theo quy định của pháp
luật phải lập báo cáo tài chính hợp nhất hoặc báo cáo tài chính
tổng hợp thì phải thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính hợp nhất
hoặc báo cáo tài chính tổng hợp.
5. Việc kiểm toán báo
cáo tài chính và báo cáo quyết toán dự án hoàn thành đối với doanh
nghiệp, tổ chức quy định tại các Điểm a và b Khoản 2 Điều này không
thay thế cho việc kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước.
6. Doanh nghiệp, tổ
chức khác tự nguyện được kiểm toán.
Mục 5
BÁO CÁO KIỂM
TOÁN
Điều
16. Báo cáo kiểm toán
1. Báo cáo kiểm toán
về báo cáo tài chính và báo cáo kiểm toán về các công việc kiểm
toán khác của các đối tượng bắt buộc phải kiểm toán theo quy định
của pháp luật được lập theo quy định của chuẩn mực kiểm toán Việt
Nam.
2. Kiểm toán viên hành
nghề không được ký báo cáo kiểm toán cho một đơn vị được kiểm toán
quá ba (03) năm liên tục.
Điều
17. Giải trình về các nội dung ngoại trừ cho báo cáo kiểm
toán
1. Cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền trong từng lĩnh vực liên quan có quyền yêu cầu
doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài
tại Việt Nam, doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài cung cấp dịch vụ kiểm
toán qua biên giới, đơn vị được kiểm toán giải trình trực tiếp hoặc
bằng văn bản về các nội dung ngoại trừ trong báo cáo kiểm
toán.
2. Chủ tịch công ty,
Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên của đơn vị được kiểm toán có
quyền yêu cầu doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán
nước ngoài tại Việt Nam, doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài cung cấp
dịch vụ kiểm toán qua biên giới giải trình trực tiếp hoặc bằng văn
bản về các nội dung ngoại trừ trong báo cáo kiểm toán.
3. Khi có yêu cầu của
các đối tượng quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp
kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam,
doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên
giới và đơn vị được kiểm toán có trách nhiệm giải trình trực tiếp
hoặc bằng văn bản.
Mục 6
LƯU TRỮ, SỬ DỤNG VÀ
TIÊU HỦY HỒ SƠ KIỂM TOÁN
Điều
18. Lưu trữ hồ sơ kiểm toán
1. Doanh nghiệp kiểm
toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam phải
thiết kế và thực hiện các chính sách và thủ tục để duy trì tính
bảo mật, an toàn, toàn vẹn, có khả năng tiếp cận và phục hồi được
của hồ sơ kiểm toán theo quy định của chuẩn mực kiểm toán.
2. Hồ sơ kiểm toán có
thể được lưu trữ bằng giấy hoặc dữ liệu điện tử.
3. Doanh nghiệp kiểm
toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam phải
thiết kế và thực hiện các chính sách và thủ tục về lưu trữ hồ sơ
kiểm toán trong thời hạn tối thiểu là 10 năm kể từ ngày phát hành
báo cáo kiểm toán của cuộc kiểm toán theo quy định của chuẩn mực
kiểm toán.
Điều
19. Khai thác, sử dụng hồ sơ kiểm toán
Chỉ được khai thác,
sử dụng hồ sơ kiểm toán trong các trường hợp
sau đây:
1. Theo quyết định của
người có thẩm quyền của doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp
kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam trên cơ sở đảm bảo nghĩa vụ về
tính bảo mật theo quy định tại Điều 43 của Luật kiểm toán độc
lập.
2. Khi có yêu cầu của
Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Cơ quan điều tra, Cơ quan thanh
tra, Kiểm toán Nhà nước, Bộ Tài chính và các cơ quan, tổ chức khác
theo quy định của pháp luật.
3. Khi có yêu cầu kiểm
tra chất lượng kiểm toán; giải quyết khiếu nại, tranh chấp trong hoạt
động kiểm toán và các yêu cầu khác theo quy
định của pháp luật.
Điều
20. Tiêu hủy hồ sơ kiểm toán
1. Hồ sơ kiểm toán đã
hết thời hạn lưu trữ, nếu không có quyết định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền thì được tiêu hủy theo quyết định của người đại diện
theo pháp luật của doanh nghiệp kiểm toán hoặc giám đốc của chi nhánh
doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam.
2. Hồ sơ kiểm toán lưu
trữ của doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước
ngoài nào thì doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh đó thực hiện tiêu
hủy.
3. Hồ sơ kiểm toán
được lưu trữ bằng giấy thì doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh
nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam thực hiện việc tiêu hủy hồ
sơ kiểm toán bằng cách đốt cháy, cắt, xé nhỏ bằng máy hoặc bằng
phương pháp khác nhưng phải bảo đảm các thông tin, số liệu trong hồ sơ
kiểm toán đã tiêu hủy không thể sử dụng lại được.
4. Hồ sơ kiểm toán lưu
trữ bằng dữ liệu điện tử được tiêu hủy phù hợp với quy định của
pháp luật có liên quan.
5. Thủ tục tiêu hủy
tài liệu kiểm toán:
a) Người đại diện theo
pháp luật của doanh nghiệp kiểm toán, giám đốc của chi nhánh doanh
nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam quyết định thành lập “Hội
đồng tiêu hủy hồ sơ kiểm toán hết thời hạn lưu trữ”. Thành phần Hội
đồng phải có: Lãnh đạo doanh nghiệp kiểm toán hoặc giám đốc của chi
nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam, đại diện của
bộ phận lưu trữ và đại diện bộ phận chuyên môn;
b) Hội đồng tiêu hủy
hồ sơ kiểm toán phải tiến hành kiểm kê, đánh giá, phân loại theo từng
loại hồ sơ kiểm toán, lập “Danh mục hồ sơ kiểm toán tiêu hủy” và
“Biên bản tiêu hủy hồ sơ kiểm toán hết thời hạn lưu trữ”;
c) “Biên bản tiêu hủy
hồ sơ kiểm toán hết thời hạn lưu trữ” phải lập ngay sau khi tiêu hủy
hồ sơ kiểm toán và phải ghi rõ các nội dung: Loại hồ sơ kiểm toán
đã tiêu hủy, kết luận và chữ ký của các thành viên Hội đồng tiêu
hủy.
Điều
21. Lưu trữ, khai thác, sử dụng hồ sơ kiểm toán điện tử và hồ
sơ, tài liệu về các dịch vụ khác
1. Hồ sơ kiểm toán
được lưu trữ bằng dữ liệu điện tử là các băng từ, đĩa từ… phải
được sắp xếp theo thứ tự thời gian, được bảo quản với đủ các điều
kiện kỹ thuật chống thoái hóa chứng từ điện tử và chống tình trạng
truy cập thông tin bất hợp pháp từ bên ngoài.
2. Trường hợp hồ sơ
kiểm toán được lưu trữ bằng dữ liệu điện tử trên thiết bị đặc biệt
thì phải lưu trữ các thiết bị đọc tin phù hợp đảm bảo khai thác
được khi cần thiết.
3. Việc lưu trữ, khai
thác, sử dụng và tiêu hủy hồ sơ kiểm toán được lưu trữ bằng dữ liệu
điện tử thực hiện theo quy định tại các Điều
18, 19, 20 của Nghị định này.
4. Việc lập, bảo quản
lưu trữ, tiêu hủy và khai thác, sử dụng hồ sơ, tài liệu về các dịch
vụ khác quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 40 của Luật kiểm toán độc
lập được thực hiện như đối với hồ sơ kiểm toán theo quy định tại các
Điều 18, 19, 20 và Khoản 1, Khoản 2 Điều 21 của Nghị định
này.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều
22. Quy định chuyển tiếp
Trong thời hạn 02 (hai)
năm, kể từ ngày Luật kiểm toán độc lập có hiệu lực, doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ kiểm toán trước ngày Luật kiểm toán độc lập có
hiệu lực phải bảo đảm các điều kiện theo quy định của Luật kiểm
toán độc lập và các quy định tại Nghị định này để được cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán.
Trước 30 ngày kể từ
ngày hết thời hạn hai năm chuyển tiếp doanh nghiệp kiểm toán phải làm
hồ sơ đề nghị Bộ Tài chính cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh dịch vụ kiểm toán theo quy định của Luật Kiểm toán độc lập và
các văn bản hướng dẫn.
Điều
23. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2012.
Điều
24. Trách nhiệm thi hành
Bộ trưởng Bộ Tài
chính có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Nghị định này; các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./