Nghị định 50/2010/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế tài nguyên
NGHỊ
ĐỊNH
Quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế tài nguyên
CHÍNH
PHỦ
Căn cứ Luật
Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật
Thuế tài nguyên ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Xét đề nghị
của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ
ĐỊNH:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều 2, Điều 5, Điều 6, Điều 7 và
Điều 9 của Luật Thuế tài nguyên.
Điều
2. Đối tượng chịu thuế
Đối tượng chịu thuế
tài nguyên thực hiện theo quy định tại Điều 2
Luật Thuế tài nguyên, bao gồm:
1. Khoáng sản kim loại.
2. Khoáng sản không
kim loại.
3. Dầu thô theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật Dầu khí năm
1993.
4. Khí thiên nhiên theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Luật Dầu khí năm
1993.
5. Khí than theo quy
định tại khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Dầu khí năm 2008.
6. Sản phẩm của rừng
tự nhiên, bao gồm các loại thực vật và các loại sản phẩm khác của
rừng tự nhiên, trừ động vật và hồi, quế, sa nhân, thảo quả do người
nộp thuế trồng tại khu vực rừng tự nhiên được giao khoanh nuôi, bảo
vệ.
7. Hải sản tự nhiên,
bao gồm động vật và thực vật biển.
8. Nước thiên nhiên, bao
gồm nước mặt và nước dưới đất.
9. Yến sào thiên
nhiên.
10. Tài nguyên khác do
Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành liên quan báo cáo
Chính phủ để trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.
Chương II
CĂN CỨ TÍNH
THUẾ
Điều
3. Sản lượng tài nguyên tính thuế
Sản lượng tài nguyên
tính thuế thực hiện theo quy định tại Điều 5
Luật Thuế tài nguyên.
Đối với nước khoáng
thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên, nước thiên nhiên dùng cho mục đích
công nghiệp thì sản lượng tài nguyên tính thuế được xác định bằng
mét khối (m3) hoặc lít (l) theo hệ thống đo đếm đạt tiêu
chuẩn đo lường chất lượng Việt Nam. Trường hợp không trực tiếp xác
định được sản lượng tính thuế thông qua hệ thống đo đếm đạt tiêu
chuẩn đo lường chất lượng Việt Nam thì thực hiện khoán sản lượng tài
nguyên khai thác theo kỳ tính thuế. Cơ quan thuế phối hợp với cơ quan
có liên quan ở địa phương xác định sản lượng tài nguyên khai thác được
khoán để tính thuế căn cứ vào tình hình khai thác thực tế, định mức
tiêu chuẩn kỹ thuật ngành hoặc sản lượng khai thác sử dụng của tổ
chức, cá nhân khác tương đương.
Bộ Tài chính quy định
phương thức xác định sản lượng tính thuế quy định tại Điều
này.
Điều
4. Giá tính thuế
Giá tính thuế tài
nguyên thực hiện theo quy định tại Điều 6 Luật
Thuế tài nguyên, cụ thể:
1. Giá tính thuế tài
nguyên là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên của tổ chức, cá nhân
khai thác chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.
2. Trường hợp tài
nguyên chưa xác định được giá bán thì giá tính thuế tài nguyên được
xác định theo một trong những căn cứ
sau:
a) Giá bán thực tế
trên thị trường khu vực trong phạm vi địa bàn cấp tỉnh của đơn vị sản
phẩm tài nguyên cùng loại nhưng không thấp hơn giá tính thuế do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quy định;
b) Trường hợp tài
nguyên khai thác có chứa nhiều chất khác nhau thì giá tính thuế xác
định theo giá bán đơn vị của từng chất và hàm lượng của từng chất
trong tài nguyên khai thác nhưng không thấp hơn giá tính thuế do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quy định.
3. Giá tính thuế tài
nguyên trong một số trường hợp được quy định cụ thể như sau:
a) Đối với nước thiên
nhiên dùng cho sản xuất thủy điện là giá bán điện thương phẩm bình
quân;
b) Đối với gỗ là giá
bán tại bãi giao (kho, bãi nơi khai thác); trường hợp chưa xác định
được giá bán tại bãi giao thì giá tính thuế được xác định căn cứ
vào giá tính thuế do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định;
c) Đối với tài nguyên
khai thác không tiêu thụ trong nước mà xuất khẩu là giá xuất khẩu đơn
vị sản phẩm tài nguyên (FOB); trường hợp tài nguyên khai thác vừa tiêu
thụ nội địa và xuất khẩu thì đối với phần tiêu thụ nội địa là giá
bán đơn vị sản phẩm tài nguyên chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng, đối
với phần xuất khẩu là giá xuất khẩu;
d) Đối với dầu thô,
khí thiên nhiên, khí than là giá bán tại điểm giao nhận. Điểm giao
nhận là điểm được thỏa thuận trong hợp đồng dầu khí mà ở đó dầu
thô, khí thiên nhiên, khí than được chuyển giao quyền sở hữu cho các bên
tham gia hợp đồng dầu khí.
4. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quy định cụ thể giá tính thuế tài nguyên quy định tại khoản 2,
điểm b khoản 3 Điều này.
5. Bộ Tài chính quy
định việc xác định giá tính thuế tài nguyên quy định tại điểm a, d
khoản 3 Điều này và các trường hợp cụ thể khác.
Điều
5. Thuế suất
1. Mức thuế suất cụ
thể đối với từng loại tài nguyên thực hiện theo
Biểu mức thuế suất thuế tài nguyên do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban
hành.
2. Căn cứ các nguyên
tắc quy định tại khoản 3 Điều 7 Luật Thuế tài nguyên, Bộ Tài chính
chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan báo cáo Chính phủ để
trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định điều chỉnh mức
thuế suất đối với từng loại tài nguyên trong Biểu mức thuế suất thuế
tài nguyên.
Chương III
MIỄN, GIẢM
THUẾ
Điều
6. Miễn, giảm thuế
Miễn, giảm thuế tài
nguyên thực hiện theo quy định tại Điều 9 Luật
Thuế tài nguyên.
Trường hợp khác được
miễn, giảm thuế tài nguyên, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các
Bộ, ngành liên quan báo cáo Chính phủ để trình Ủy ban Thường vụ Quốc
hội xem xét, quyết định.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều
7. Nghị định này có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2010. Bãi bỏ Nghị định số
05/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 01 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Pháp lệnh Thuế tài nguyên và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung
Điều 6 Pháp lệnh Thuế tài nguyên.
Điều
8. Bộ Tài chính hướng
dẫn thi hành Nghị định này.
Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này./.