Quyết định 48/2006/QĐ-BTC Về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ
VỪA
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Luật Kế toán số 03/2003/QH11 ngày 17/6/2003;
Căn cứ Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ Qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán trong hoạt động kinh doanh;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 1/7/2003 của Chính phủ Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán và Kiểm toán và Chánh Văn phòng Bộ Tài chính,
Căn cứ Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ Qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán trong hoạt động kinh doanh;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 1/7/2003 của Chính phủ Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán và Kiểm toán và Chánh Văn phòng Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành “Chế độ Kế toán Doanh nghiệp nhỏ và vừa” áp dụng
cho tất cả các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa thuộc mọi lĩnh vực,
mọi thành phần kinh tế trong cả nước là công ty trách nhiệm hữu hạn
(TNHH), công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân và hợp
tác xã. Chế độ Kế toán Doanh nghiệp nhỏ và vừa, gồm 5
phần:
Phần thứ nhất - Quy định chung;
Phần thứ hai - Hệ thống tài
khoản kế toán;
Phần thứ ba - Hệ thống báo cáo tài chính;
Phần thứ tư - Chế độ chứng từ kế toán;
Phần thứ năm - Chế độ sổ kế toán.
Điều 2. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa, căn cứ vào “Chế độ kế toán
doanh nghiệp nhỏ và vừa” ban hành theo Quyết định này, tiến hành
nghiên cứu, cụ thể hoá và áp dụng chế độ kế toán, các quy định cụ
thể về nội dung, cách vận dụng danh mục các tài khoản, chứng từ, sổ kế toán, lựa chọn hình
thức sổ kế toán và báo cáo tài chính phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh,
yêu cầu quản lý từng lĩnh vực hoạt động, từng loại hình doanh
nghiệp. Trường hợp có sửa đổi, bổ sung Tài khoản cấp 1, cấp 2 hoặc
sửa đổi Báo cáo tài chính phải có sự thoả thuận bằng văn bản của
Bộ Tài chính.
Điều 3. Chế độ kế toán Doanh nghiệp nhỏ và vừa không áp dụng cho
doanh nghiệp Nhà nước (DNNN), công ty TNHH nhà nước 1 thành viên, công ty
cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán, hợp tác xã nông nghiệp
và hợp tác xã tín dụng.
Các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa là công ty con sẽ thực
hiện chế độ kế toán theo quy định của công ty mẹ.
Các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa thuộc lĩnh vực đặc thù
như: Điện lực, dầu khí, bảo hiểm, chứng khoán... được áp dụng chế
độ kế toán đặc thù do Bộ Tài chính ban hành hoặc chấp thuận cho
ngành ban hành.
Điều 4. Công ty TNHH, công ty cổ phần chưa niêm yết trên thị trường chứng
khoán, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân có quy mô lớn áp dụng
Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Doanh nghiệp nhỏ và vừa
áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 phải thông báo cho cơ quan Thuế quản lý
doanh nghiệp và phải thực hiện ổn định ít nhất trong thời gian là 2
năm. Trường hợp chuyển đổi trở lại áp dụng Chế độ kế toán doanh
nghiệp nhỏ và vừa, phải thông báo lại cho cơ quan Thuế.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày
đăng công báo.
Quyết định này thay thế Quyết
định số 1177 TC/QĐ/CĐKT ngày 23/12/1996 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban
hành “Chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ” và Quyết định số
144/2001/QĐ-BTC ngày 21/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc "Bổ
sung, sửa đổi chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ ban hành theo
Quyết định số 1177 TC/QĐ/CĐKT".
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa tiến hành khoá sổ kế toán tại
thời điểm 31/12/2006 để tính chuyển số dư tài khoản kế toán cũ sang
tài khoản kế toán mới từ ngày 1/1/2007 theo chế độ kế toán ban hành
theo Quyết định này.
Những quy định khác về kế toán không quy định trong Quyết định
này được thực hiện theo Luật Kế toán và Nghị định số 129/2004/NĐ-CP
ngày 31/5/2004 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Kế toán trong hoạt động kinh
doanh.
Điều 6. Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp
với các ngành có liên quan giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương hướng dẫn và kiểm tra thực hiện Chế độ kế toán Doanh
nghiệp nhỏ và vừa ở các đơn vị trên địa bàn quản lý.
Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán và Kiểm toán, Tổng cục trưởng
Tổng cục thuế, Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục tài chính doanh
nghiệp và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm hướng
dẫn, kiểm tra và thi hành quyết định này./.