Thông tư 105/2010/TT-BTC Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế tài nguyên và hướng dẫn thi hành nghị định số 50/2010/NĐ-CP
THÔNG
TƯ
HƯỚNG DẪN THI HÀNH
MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ TÀI NGUYÊN VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ
ĐỊNH SỐ 50/2010/NĐ-CP NGÀY 14 THÁNG 5 NĂM 2010 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH
CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ TÀI NGUYÊN
Căn cứ Luật
Thuế tài nguyên số 45/2009/QH12 ngày 25 tháng 11 năm 2009;Căn cứ Luật Dầu khí năm 1993, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí số 19/2000/QH10, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí số 10/2008/QH12;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 và các Nghị định của Chính phủ qui định chi tiết thi hành Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 50/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế tài nguyên;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
Phần I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi áp dụng
Thông tư này hướng dẫn
về người nộp thuế; đối tượng chịu thuế; căn cứ tính thuế; miễn,
giảm thuế tài nguyên và tổ chức thực hiện các quy định tại Nghị
định số 50/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật Thuế tài nguyên số 45/2009/QH12 và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Thuế tài nguyên số 45/2009/QH12.
Hoạt động tìm kiếm
thăm dò, khai thác dầu thô, condensat (sau đây gọi chung là dầu thô) và
khí thiên nhiên, khí đồng hành, khí than (sau đây gọi chung là khí thiên
nhiên) tại Việt Nam theo qui định của pháp luật về dầu khí do các tổ
chức, cá nhân (sau đây gọi là nhà thầu) thực hiện, có khai thác tài
nguyên đều thuộc phạm vi áp dụng của Thông tư này.
Điều
2. Đối tượng chịu thuế
Đối tượng chịu thuế
tài nguyên theo quy định tại Thông tư này là các tài nguyên thiên nhiên
trong phạm vi đất liền, hải đảo, nội thuỷ, lãnh hải, vùng đặc quyền
kinh tế và thềm lục địa thuộc chủ quyền và quyền tài phán của nước
Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bao gồm:
1. Khoáng sản kim loại;
2. Khoáng sản không
kim loại;
3. Dầu thô theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật Dầu khí năm
1993;
4. Khí thiên nhiên theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Luật Dầu khí năm
1993;
5. Khí than theo quy
định tại khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Dầu khí năm 2008;
6. Sản phẩm của rừng
tự nhiên, bao gồm các loại thực vật và các loại sản phẩm khác của
rừng tự nhiên, trừ động vật và hồi, quế, sa nhân, thảo quả do người
nộp thuế trồng tại khu vực rừng tự nhiên được giao khoanh nuôi, bảo
vệ;
7. Hải sản tự nhiên,
gồm động vật và thực vật biển;
8. Nước thiên nhiên, bao
gồm nước mặt và nước dưới đất;
9. Yến sào thiên
nhiên;
10. Tài nguyên thiên
nhiên khác do Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành liên
quan báo cáo Chính phủ để trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét,
quyết định.
Điều
3. Người nộp thuế
1. Người nộp thuế tài
nguyên là tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thuộc đối tượng chịu
thuế tài nguyên theo quy định tại Điều 2 Thông tư này bao gồm: Công ty
Nhà nước, Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp
danh, Hợp tác xã, Doanh nghiệp tư nhân, Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài hay Bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh, các tổ
chức, hộ gia đình và cá nhân khác, không phân biệt ngành nghề, quy mô,
hình thức hoạt động, có khai thác tài nguyên thiên nhiên theo quy định
của pháp luật Việt Nam là đối tượng nộp thuế tài nguyên theo quy định
tại Điều 3 Luật Thuế tài nguyên.
2. Người nộp thuế tài
nguyên trong một số trường hợp được quy định cụ thể như sau:
2.1. Doanh nghiệp khai
thác tài nguyên được thành lập trên cơ sở liên doanh thì doanh nghiệp
liên doanh là người nộp thuế;
2.2. Bên Việt Nam và
bên nước ngoài cùng tham gia thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh khai
thác tài nguyên thì trách nhiệm nộp thuế của các bên phải được xác
định cụ thể trong hợp đồng hợp tác kinh doanh; Trường hợp trong hợp
đồng hợp tác kinh doanh không xác định cụ thể bên có trách nhiệm nộp
thuế tài nguyên thì các bên tham gia hợp đồng đều phải kê khai nộp
thuế tài nguyên hoặc phải cử ra người đại diện nộp thuế tài nguyên
của hợp đồng hợp tác kinh doanh.
2.3. Tổ chức, cá nhân
khai thác tài nguyên nhỏ, lẻ bán cho tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu
mua và tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua cam kết chấp thuận bằng
văn bản về việc kê khai nộp thay thuế tài nguyên cho tổ chức, cá nhân
khai thác thì tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua là người nộp
thuế.
Tổ chức, cá nhân đầu
mối thu mua phải lập bảng kê tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên
nhỏ, lẻ do đơn vị mình khai, nộp thay thuế tài nguyên và gửi cho cơ
quan thuế trực tiếp quản lý thu thuế tài nguyên cùng với hồ sơ khai
thuế nộp thay của tháng đầu tiên phát sinh hoạt động thu mua gom tài
nguyên để theo dõi quản lý thuế các kỳ tiếp theo; Khi có thay đổi tổ
chức, cá nhân nộp thay thuế tài nguyên thì lập khai bổ sung kèm theo
hồ sơ khai thuế tài nguyên của tháng có thay đổi; Khi chấm dứt việc
uỷ thác nộp thuế thay thì hai bên phải lập văn bản chấm dứt việc nộp
thuế thay và bên nộp thuế thay gửi cho cơ quan thuế trong tháng kết
thúc việc nộp thuế thay.
2.4. Tổ chức, cá nhân
nhận thầu thi công, không có giấy phép tài nguyên, nhưng trong quá trình
thi công có phát sinh sản lượng tài nguyên khai thác tiêu thụ (như nhận
thầu nạo vét kênh, mương, hồ, đầm có phát sinh sản lượng cát, đất,
bùn bán ra; khai thác đá dùng chế biến làm vật liệu xây dựng thi công
công trình) thì đều phải khai, nộp thuế tài nguyên với cơ quan thuế
địa phương khai thác tài nguyên.
2.5. Tổ chức, cá nhân
(sau đây gọi là nhà thầu) tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò, khai
thác dầu thô và khí thiên nhiên tại Việt Nam theo quy định của Luật
Dầu khí thì người nộp thuế được xác định từng trường hợp như
sau:
a. Đối với hợp đồng
dầu khí được ký kết dưới hình thức hợp đồng chia sản phẩm, người
nộp thuế là người điều hành thực hiện hợp đồng.
b. Đối với hợp đồng
dầu khí được ký kết dưới hình thức hợp đồng điều hành chung, người nộp thuế là công ty điều hành
chung.
c. Đối với hợp đồng
dầu khí được ký kết dưới hình thức hợp đồng liên doanh, người nộp
thuế là doanh nghiệp liên doanh.
d. Đối với trường hợp
Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam hoặc các Tổng công ty, Công ty
thuộc Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam tự tiến hành hoạt động tìm
kiếm thăm dò và khai thác dầu thô, khí thiên nhiên, người nộp thuế là
Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam hoặc các Tổng công ty, Công ty
thuộc Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam.
2.6. Tổ chức, cá nhân
sử dụng nước từ công trình thuỷ lợi được đầu tư bằng nguồn vốn không
thuộc ngân sách nhà nước hoặc có một phần vốn ngân sách nhà nước để
phát điện là đơn vị phải nộp thuế tài nguyên và tiền sử dụng nước
theo quy định.
2.7. Đối với tài
nguyên thiên nhiên cấm khai thác hoặc khai thác trái phép bị bắt giữ,
tịch thu thuộc đối tượng chịu thuế tài nguyên và được phép bán ra
thì tổ chức được giao bán phải nộp thuế tài nguyên trước khi trích
các khoản chi phí liên quan đến hoạt động bắt giữ, bán đấu giá,
trích thưởng theo chế độ quy định.
Phần II
CĂN CỨ TÍNH THUẾ THUẾ
TÀI NGUYÊN
Điều
4. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế tài
nguyên là sản lượng tài nguyên tính thuế, giá tính thuế đơn vị tài
nguyên, thuế suất thuế tài nguyên, trong đó giá tính thuế đơn vị tài
nguyên được áp dụng tương ứng với loại tài nguyên chịu thuế của kỳ
tính thuế.
Số thuế tài nguyên
phải nộp được tính như sau:
Thuế tài nguyên phải
nộp trong kỳ
|
=
|
Sản lượng tài nguyên
tính thuế
|
x
|
Giá tính thuế đơn vị
tài nguyên
|
x
|
Thuế suất thuế tài
nguyên
|
Trường hợp được cơ
quan nhà nước ấn định mức thuế tài nguyên phải nộp trên một đơn vị
tài nguyên khai thác thì số thuế tài nguyên phải nộp được xác định
như sau:
Thuế tài nguyên phải
nộp trong kỳ
|
=
|
Sản lượng tài nguyên
tính thuế
|
x
|
Mức thuế tài nguyên
ấn định trên một đơn vị tài nguyên khai thác
|
Việc ấn định thuế
tài nguyên được thực hiện căn cứ vào cơ sở dữ liệu của cơ quan Thuế,
phù hợp với các quy định về ấn định thuế đối với doanh nghiệp chưa
thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ hoặc các quy
định xử lý vi phạm về thuế và giá tính thuế do UBND cấp tỉnh quy
định tại khoản 4, Điều 6 Thông tư này.
Điều
5. Sản lượng tài nguyên tính thuế
Sản lượng tài nguyên
tính thuế là sản lượng tài nguyên thực tế khai thác theo quy định tại Điều 5 Luật Thuế tài nguyên và được
xác định như sau:
1. Đối với tài nguyên
khai thác xác định được số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng thì
sản lượng tài nguyên tính thuế là số lượng, trọng lượng hoặc khối
lượng của tài nguyên thực tế khai thác trong kỳ tính thuế.
Đối với loại tài
nguyên khai thác thu được sản phẩm tài nguyên có nhiều cấp độ, chất
lượng, giá trị thương mại khác nhau thì sản lượng tính thuế được phân
loại theo sản lượng tài nguyên có cùng cấp độ, chất lượng, giá trị
thương mại như nhau hoặc quy đổi ra đơn vị sản lượng tài nguyên để làm
căn cứ xác định sản lượng tính thuế cho toàn bộ sản lượng tài nguyên
khai thác.
Ví dụ 1: Đơn vị khai
thác đá sau nổ mìn, khai thác thu được đá hộc, đá dăm các ly khác
nhau thì được phân loại theo từng cấp độ, chất lượng từng loại đá thu
được để xác định sản lượng đá tính thuế của mỗi loại. Trường hợp,
sau khai thác bán một phần sản lượng đá hộc, số đá hộc, đá dăm còn
lại được đưa vào nghiền để sản xuất xi măng thì phải quy đổi sản
lượng đá dăm ra đá hộc để xác định sản lượng đá hộc thực tế khai
thác chịu thuế tài nguyên.
2. Đối với tài nguyên
khai thác chưa xác định được số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng
thực tế khai thác do chứa nhiều chất, tạp chất khác nhau thì sản
lượng tài nguyên được xác định trong một số trường hợp như
sau:
a. Đối với tài nguyên
khai thác phải chuyển qua khâu sàng tuyển, phân loại mới bán thì sản
lượng tài nguyên tính thuế được xác định theo số lượng, trọng lượng
hoặc khối lượng của từng chất thu được sau khi sàng tuyển, phân loại.
Tài nguyên qua sàng tuyển, phân loại vẫn ở trạng thái quặng, chưa
thành sản phẩm khác. Đối với đất, đá, phế thải, bã xít ... thu được
qua sàng tuyển nếu bán ra thì xác định sản lượng tính thuế tài
nguyên theo từng loại chất tương ứng.
Ví dụ 2: Đối với than
khai thác từ mỏ chứa tạp chất, đất, đá phải vận chuyển đến khâu
sàng tuyển, phân loại mới bán thì sản lượng than thực tế khai thác
để tính thuế tài nguyên là sản lượng đã qua sàng tuyển, phân
loại.
Trường hợp khai thác
quặng phải sàng tuyển một khối lượng đất, đá lớn (không thể xác
định được cụ thể sản lượng) để thu được 2 kg vàng cốm, 100 tấn quặng
sắt thì thuế tài nguyên được tính trên số lượng vàng cốm và quặng
sắt thu được này. Đồng thời xác định sản lượng loại tài nguyên khác
có khai thác sử dụng cho hoạt động khai thác khoáng sản, như nước khai
thác sử dụng cho hoạt động sàng, tuyển.
b. Đối với tài nguyên
khai thác có chứa nhiều chất khác nhau nhưng không qua sàng, tuyển, phân
loại và không xác định được sản lượng từng chất khi bán ra thì sản
lượng tài nguyên tính thuế của từng chất được xác định theo sản
lượng tài nguyên thực tế khai thác và tỷ lệ của từng chất có trong
tài nguyên đã được kiểm định theo mẫu quặng tài nguyên khai
thác.
Ví dụ 3: Đơn vị khai
thác quặng tại mỏ đồng, với sản lượng quặng đồng khai thác trong
tháng là 1000 tấn, có lẫn nhiều chất khác nhau. Theo Giấy phép khai
thác và hồ sơ thiết kế khai thác tài nguyên đã được cơ quan thẩm
quyền phê duyệt và tỷ lệ tài nguyên đã được kiểm định đối với từng
chất trong quặng đồng khai thác là: đồng: 60%; bạc: 0,2%; thiếc: 0,5%.
Sản lượng tài nguyên
tính thuế của từng chất được xác định như sau:
- Quặng đồng: 1.000
tấn x 60% = 600 tấn.
- Quặng bạc : 1.000 tấn x 0,2% = 2 tấn.
- Quặng thiếc: 1.000
tấn x 0,5% = 5 tấn
Căn cứ sản lượng của
từng chất trong quặng đồng đã xác định để áp dụng giá tính thuế đơn
vị tài nguyên của từng chất tương ứng khi tính thuế tài nguyên theo
hướng dẫn tại điểm 2.2, khoản 2, Điều 6 Thông tư này.
3. Đối với tài nguyên
khai thác không bán ra mà đưa vào sản xuất sản phẩm khác nếu không
trực tiếp xác định được số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng thực
tế khai thác thì sản lượng tài nguyên tính thuế được xác định căn cứ
vào sản lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ tính thuế và định mức sử
dụng tài nguyên tính trên một đơn vị sản phẩm.
Định mức sử dụng tài
nguyên phải tương ứng với tiêu chuẩn công nghệ sản xuất, chế biến sản
phẩm đang ứng dụng và được người nộp thuế đăng ký với cơ quan thuế
vào kỳ khai thuế đầu tiên. Trường hợp mức tiêu hao tài nguyên để sản
xuất một đơn vị sản phẩm cao hơn 5% so với tiêu chuẩn công nghệ thiết
kế thì cơ quan thuế phối hợp với các cơ quan liên quan để thẩm định
làm cơ sở ấn định sản lượng tài nguyên khai thác chịu thuế.
Ví dụ 4: Để sản xuất
ra 1.000 viên gạch mộc (chưa nung) thì phải sử dụng 1 m3 đất sét. Trong
tháng, cơ sở khai thác đất sét sản xuất được 100.000 viên gạch thì
sản lượng đất sét khai thác chịu thuế tài nguyên là 100.000 viên chia
(:) 1.000 viên = 100 m3.
4. Đối với nước thiên
nhiên dùng cho sản xuất thuỷ điện thì sản lượng tài nguyên tính thuế
là sản lượng điện của cơ sở sản xuất điện bán cho bên mua điện theo
hợp đồng mua bán điện hoặc sản lượng điện giao nhận trong trường hợp
không có hợp đồng mua bán điện được xác định theo hệ thống đo đếm
đạt tiêu chuẩn đo lường chất lượng Việt Nam, có xác nhận của bên mua,
bên bán hoặc bên giao, bên nhận.
5. Đối với nước
khoáng thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên, nước thiên nhiên dùng cho mục
đích công nghiệp thì sản lượng tài nguyên tính thuế được xác định
bằng mét khối (m3) hoặc lít (l) theo hệ thống đo đếm đạt tiêu chuẩn đo
lường chất lượng Việt Nam.
Người nộp thuế tài
nguyên phải lắp đặt thiết bị đo đếm sản lượng nước khoáng thiên nhiên,
nước nóng thiên nhiên, nước thiên nhiên khai thác để làm căn cứ tính
thuế. Thiết bị lắp đặt phải có giấy kiểm định của cơ quan quản lý
đo lường chất lượng tiêu chuẩn Việt Nam và thông báo lần đầu với cơ
quan thuế kèm theo hồ sơ khai thuế tài nguyên trong kỳ khai thuế gần
nhất kể từ ngày lắp đặt xong thiết bị.
Trường hợp do điều
kiện khách quan không thể lắp đặt được thiết bị đo đếm sản lượng
nước khai thác sử dụng và không trực tiếp xác định được sản lượng
tính thuế thì thực hiện khoán sản lượng tài nguyên khai thác theo kỳ
tính thuế. Cơ quan thuế phối hợp với cơ quan có liên quan ở địa phương
xác định sản lượng tài nguyên khai thác được khoán để tính thuế tài
nguyên theo hướng dẫn tại khoản 6 điều này.
6. Đối với tài nguyên
được khai thác thủ công, phân tán hoặc khai thác lưu động, không thường
xuyên, sản lượng tài nguyên khai thác dự kiến trong một năm có giá trị
dưới 200.000.000 đồng thì thực hiện khoán sản lượng tài nguyên khai
thác theo mùa vụ hoặc định kỳ để tính thuế. Cơ quan
thuế phối hợp với cơ quan có liên quan ở địa phương xác định sản
lượng tài nguyên khai thác được khoán để tính thuế.
Việc khoán thuế phải
căn cứ vào tình hình khai thác thực tế, quy trình công nghệ sử dụng
khai thác, sản xuất sản phẩm theo hồ sơ thiết kế, định mức tiêu chuẩn
kỹ thuật ngành hoặc sản lượng khai thác sử dụng của tổ chức, cá
nhân khác tương đương.
Cơ quan Thuế căn cứ hồ
sơ đăng ký thuế tài nguyên, hồ sơ thiết kế kỹ thuật công nghệ khai
thác tài nguyên, hồ sơ khai thuế tài nguyên, mức độ hạn chế về điều
kiện khai thuế tài nguyên để phân tích, phối hợp với các cơ quan quản
lý ngành liên quan xác định sản lượng và giá trị tài nguyên khai thác
trong năm để xác định thuộc diện khoán sản lượng tài nguyên chịu
thuế.
7. Trường hợp tổ
chức, cá nhân ký hợp đồng thu mua tài nguyên từ các tổ chức, cá nhân
khai thác tài nguyên nhỏ lẻ và tổ chức, cá nhân đầu mối thu mua cam
kết bằng văn bản chấp thuận kê khai nộp thuế thay thì sản lượng tài
nguyên tính thuế là sản lượng tài nguyên thực tế thu mua.
Điều
6. Giá tính thuế tài nguyên
Giá tính thuế tài
nguyên là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên của tổ chức, cá nhân
khai thác chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Điều 4
Nghị định số 50/2010/NĐ-CP và phải được thể hiện trên chứng từ bán
hàng, nhưng không được thấp hơn giá tính thuế tài nguyên do UBND cấp
tỉnh quy định; trường hợp giá bán tài nguyên khai thác thấp hơn giá
tính thuế tài nguyên do UBND cấp tỉnh thì tính thuế tài nguyên theo
giá do UBND cấp tỉnh quy định. Giá tính thuế tài nguyên được xác định
đối với từng trường hợp như sau:
1. Trường hợp xác
định được giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên.
1.1. Giá tính thuế
tài nguyên là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên khai thác chưa bao
gồm thuế giá trị gia tăng (không phân biệt địa bàn tiêu thụ) và được
áp dụng làm giá tính thuế cho toàn bộ sản lượng tài nguyên khai thác
trong tháng có cùng phẩm cấp, chất lượng, không phân biệt một phần
vận chuyển đi nơi khác tiêu thụ hoặc đưa vào sản xuất, chế biến, sàng
tuyển, phân loại; Giá bán của một đơn vị tài nguyên được tính bằng
tổng doanh thu (chưa có thuế GTGT) của loại tài nguyên bán ra chia cho
tổng sản lượng loại tài nguyên tương ứng bán ra trong tháng.
Trường hợp tổ chức,
cá nhân khai thác tài nguyên cho Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty để tập
trung một đầu mối tiêu thụ theo hợp đồng thoả thuận giữa các bên thì
áp dụng giá tính thuế đơn vị tài nguyên do UBND cấp tỉnh tại địa
phương khai thác tài nguyên quy định theo khoản 4, Điều 6 Thông tư
này.
1.2. Trường hợp trong
tháng có phát sinh sản lượng tài nguyên khai thác, nhưng không phát sinh
doanh thu bán tài nguyên thì giá tính thuế đơn vị tài nguyên được xác
định theo giá tính thuế đơn vị tài nguyên bình quân gia quyền của
tháng trước liền kề, nhưng nếu tính thuế bình quân gia quyền của
tháng trước liền kề thấp hơn giá tính thuế tài nguyên do UBND cấp
tỉnh quy định tại khoản 4, Điều 6 Thông tư này thì tính thuế tài
nguyên theo giá UBND cấp tỉnh quy định.
2. Trường hợp tài
nguyên chưa xác định được giá bán tài nguyên khai thác theo hướng dẫn
tại khoản 1, Điều này thì giá tính thuế tài nguyên được xác định
theo một trong những căn cứ sau:
2.1. Giá bán thực tế
trên thị trường khu vực của đơn vị sản phẩm tài nguyên cùng loại, có
giá trị tương đương, nhưng không thấp hơn giá tính thuế do Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh quy định theo hướng dẫn tại khoản 4 Điều này.
2.2. Trường hợp tài
nguyên khai thác có chứa nhiều chất khác nhau thì giá tính thuế xác
định theo giá bán đơn vị của từng chất và hàm lượng của từng chất
trong tài nguyên khai thác, nhưng không thấp hơn giá tính thuế do Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh quy định.
Ví dụ 5: Trường hợp
đơn vị khai thác 1.000 tấn quặng tại mỏ đồng (tiếp theo ví dụ 3). Theo Giấy phép khai thác, hồ sơ thiết
kế khai thác tài nguyên, hồ sơ kiểm định được cơ quan thẩm quyền phê
duyệt và tỷ lệ tài nguyên đã được kiểm định đối với từng chất trong
quặng đồng khai thác như sau: đồng: 60%; bạc: 0,2%; thiếc: 0,5%. Giá tính thuế đơn vị tài nguyên
nguyên chất do UBND cấp tỉnh quy định như sau: Đồng 8.000.000 đồng/tấn;
bạc: 600.000.000 đồng/ tấn; thiếc 40.000.000 đồng/tấn.
Căn cứ giá tính thuế
đơn vị tài nguyên nguyên chất do UBND cấp tỉnh quy định và sản lượng
của từng chất để xác định giá tính thuế tài nguyên của từng chất,
cụ thể:
- Quặng đồng là: 600
tấn x 8.000.000 đồng/tấn = 4.800.000.000 đồng
- Quặng bạc là: 2 tấn
x 600.000.000 đồng/tấn = 1.200.000.000 đồng
- Quặng thiếc là: 5
tấn x 40.000.000 đồng/tấn = 200.000.000 đồng
Căn cứ giá tính thuế
tài nguyên của từng chất có trong quặng đồng để áp dụng mức thuế
suất thuế tài nguyên của từng chất tương ứng.
Trường hợp tài nguyên
khai thác đưa vào chế biến, sản xuất sản phẩm và thu được sản phẩm
tài nguyên đồng hành thì áp dụng giá tính thuế đơn vị tài nguyên theo
từng trường hợp cụ thể nêu tại Điều này.
Ví dụ 6: Trường hợp
trong quá trình luyện quặng sắt thu được 0,05
tấn tinh quặng đồng trên 01 tấn gang và giá bán đồng là 8.500.000
đồng/tấn thì giá tính thuế tài nguyên đối với 0,05 tấn quặng đồng
là: 0,05 x 8.500.000 đồng = 425.000 đồng. Trường hợp không bán ra thì áp
dụng giá tính thuế đơn vị tài nguyên do UBND cấp tỉnh quy
định.
2.3. Tổ chức, cá nhân
khai thác tài nguyên thông báo với cơ quan thuế việc áp dụng phương
pháp xác định giá tính thuế đối với từng loại tài nguyên có khai
thác theo quy định tại khoản 2, Điều này và được gửi một lần kèm
theo hồ sơ đăng ký thuế hoặc hồ sơ khai thuế tài nguyên của tháng đầu
tiên có khai thác. Trường hợp có thay đổi phương pháp xác định giá
tính thuế thì gửi thông báo lại với cơ quan thuế trong tháng có thay
đổi phương pháp xác định giá tính thuế.
3. Giá tính thuế tài
nguyên trong một số trường hợp được quy định cụ thể như sau:
3.1. Giá tính thuế
tài nguyên đối với nước thiên nhiên dùng sản xuất thủy điện là giá
bán điện thương phẩm bình quân.
Giá bán điện thương
phẩm bình quân để tính thuế tài nguyên đối với các cơ sở sản xuất
thủy điện do Bộ Tài chính công bố.
3.2. Đối với gỗ là
giá bán tại bãi giao (kho, bãi nơi khai thác); trường hợp chưa xác
định được giá bán tại bãi giao thì giá tính thuế được xác định căn
cứ vào giá tính thuế do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định theo hướng
dẫn tại khoản 4, Điều này.
3.3. Đối với tài
nguyên khai thác không tiêu thụ trong nước mà xuất khẩu là giá xuất
khẩu đơn vị sản phẩm tài nguyên (theo giá FOB); trường hợp tài nguyên
khai thác vừa tiêu thụ nội địa và xuất khẩu thì đối với phần tiêu
thụ nội địa là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên chưa bao gồm thuế
giá trị gia tăng, đối với phần xuất khẩu là giá xuất khẩu.
Tổ chức, cá nhân khai
thác tài nguyên phải kê riêng sản lượng tài nguyên tiêu thụ nội địa,
sản lượng tài nguyên xuất khẩu để khai thuế tài nguyên phải nộp trong
tháng, khai quyết toán thuế tài nguyên theo quy định.
3.4. Đối với dầu thô,
khí thiên nhiên là giá bán được xác định theo
hướng dẫn tại Điều 14 Thông tư này.
3.5. Đối với nước
khoáng, nước nóng thiên nhiên, nước thiên nhiên dùng vào sản xuất sản
phẩm, kinh doanh dịch vụ, mà không có giá bán ra thì giá tính thuế
tài nguyên do UBND cấp tỉnh quy định theo nguyên tắc hướng dẫn tại
khoản 4, Điều này.
4. Tổ chức, cá nhân
khai thác tài nguyên nhưng không bán ra; hoặc không thực hiện đầy đủ
chế độ sổ sách kế toán, chứng từ kế toán theo chế độ quy định; tổ
chức, cá nhân nộp thuế tài nguyên theo phương pháp ấn định hoặc trường
hợp loại tài nguyên xác định được sản lượng ở khâu khai thác nhưng do
mô hình tổ chức, khai thác, sàng tuyển, tiêu thụ qua nhiều khâu độc
lập nên không có đủ căn cứ để xác định giá bán tài nguyên khai thác
thì áp dụng giá bán đơn vị tài nguyên do UBND cấp tỉnh tại địa phương
có khai thác tài nguyên quy định cho từng thời kỳ để tính thuế tài
nguyên.
Đối với nước khoáng,
nước nóng thiên nhiên, nước thiên nhiên khai thác không có căn cứ xác
định giá tính thuế đơn vị tài nguyên thì giá tính thuế đơn vị tài
nguyên được áp dụng giá tính thuế do UBND cấp tỉnh quy định theo quy
định tại khoản này.
Căn cứ đặc điểm, yêu
cầu về xây dựng giá tính thuế tài nguyên tại địa phương, UBND cấp
tỉnh có văn bản chỉ đạo, giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với
Cục Thuế, Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng phương án giá tính
thuế tài nguyên trình UBND cấp tỉnh quyết định.
Việc xây dựng giá
tính thuế tài nguyên phải đảm bảo phù hợp với hàm lượng, chất
lượng, sản lượng của loại tài nguyên, tỷ lệ thu hồi tài nguyên, giá
tài nguyên bán ra trên thị trường địa phương có tài nguyên khai thác và
tham khảo thêm giá bán tài nguyên trên thị trường của địa phương lân
cận.
Khi giá bán của loại
tài nguyên có biến động tăng hoặc giảm 20% trở lên thì phải điều
chỉnh giá tính thuế tài nguyên. Sở Tài chính tỉnh, thành phố chủ
trì phối hợp với Cục Thuế, Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức khảo
sát tình hình về giá bán tài nguyên trên thị trường địa phương và
lập phương án điều chỉnh giá tính thuế trình UBND cấp tỉnh quyết
định và báo cáo về Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế).
Cơ quan thuế trực tiếp
quản lý thu thuế tài nguyên niêm yết công khai
giá tính thuế đơn vị tài nguyên tại trụ sở cơ quan thuế.
Điều
7. Thuế suất thuế tài nguyên
Thuế suất thuế tài
nguyên làm căn cứ tính thuế tài nguyên đối với từng loại tài nguyên
khai thác được quy định tại Biểu mức thuế suất thuế tài nguyên ban
hành kèm theo Nghị quyết số 928/2010/UBTVQH12 ngày 19 tháng 4 năm 2010
của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
Riêng việc áp dụng
thuế suất thuế tài nguyên đối với nước khoáng, nước nóng thiên nhiên,
nước thiên nhiên khai thác, sử dụng tại Mục V Biểu mức thuế suất thuế
tài nguyên ban hành kèm theo Nghị quyết số 928/2010/UBTVQH12 trong một
số trường hợp được xác định như sau:
- Nước khoáng, nước
nóng thiên nhiên, nước thiên nhiên tinh lọc đóng chai, đóng hộp (kể cả
đóng bình, đóng thùng có thể chiết ra thành chai, thành hộp) đều áp
dụng cùng mức thuế suất thuế tài nguyên như loại được đóng chai, đóng
hộp.
- Mức thuế suất thuế
tài nguyên áp dụng đối với nước thiên nhiên khai thác dùng cho sản
xuất thuỷ điện tại điểm 2, Mục V; nước thiên nhiên dùng cho sản xuất
kinh doanh tại điểm 3, Mục V, có lẫn nước khoáng, nước nóng thiên
nhiên, nhưng căn cứ hồ sơ thiết, quy trình công nghệ sản xuất, cung ứng
dịch vụ được cơ quan thẩm quyền phê duyệt xác định không thuộc diện
sản xuất sản phẩm nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, nước tinh lọc
đóng chai, đóng hộp thì áp dụng mức thuế suất thuế tài nguyên theo
mục đích sử dụng tương ứng.
Phần III
ĐĂNG KÝ, KHAI THUẾ,
NỘP THUẾ, QUYẾT TOÁN THUẾ
Điều
8. Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, quyết toán
thuế.
1. Việc đăng ký thuế,
khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế được thực hiện theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản
hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế.
2. Riêng đối với hoạt
động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí trong một số trường hợp
được bổ sung như sau:
2.1. Trường hợp một
tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác
dầu khí theo nhiều hợp đồng dầu khí khác nhau thì việc thực hiện qui
định về thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này được thực hiện riêng rẽ
theo từng hợp đồng dầu khí.
2.2. Trường hợp các
bên nhà thầu tham gia một hợp đồng dầu khí dưới hình thức hợp đồng
chia sản phẩm hoặc hợp đồng điều hành chung, nhận các phần chia theo
hợp đồng bằng dầu thô, khí thiên nhiên và chịu trách nhiệm tiêu thụ
phần dầu thô, khí thiên nhiên được chia thì mỗi bên phải khai và nộp
các loại thuế tài nguyên theo sản lượng được chia.
Phần IV
MIỄN, GIẢM THUẾ TÀI
NGUYÊN
Điều
9. Miễn, giảm thuế tài nguyên
1. Các trường hợp
được miễn, giảm thuế tài nguyên theo quy định
tại Điều 6, Nghị định số 50/2010/NĐ-CP, bao gồm:
1.1. Người nộp thuế
tài nguyên gặp thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ gây tổn thất đến
tài nguyên đã kê khai, nộp thuế thì được xét miễn, giảm thuế phải
nộp cho số tài nguyên bị tổn thất; trường hợp đã nộp thuế thì được
hoàn trả số thuế đã nộp hoặc trừ vào số thuế tài nguyên phải nộp
của kỳ sau.
1.2. Miễn thuế tài
nguyên đối với tổ chức, cá nhân khai thác hải sản tự nhiên.
1.3. Miễn thuế tài
nguyên đối với tổ chức, cá nhân khai thác cành, ngọn, củi, tre, trúc,
nứa, mai, giang, tranh, vầu, lồ ô do cá nhân được phép khai thác phục
vụ sinh hoạt.
1.4. Miễn thuế tài
nguyên đối với tổ chức, cá nhân khai thác nước thiên nhiên dùng cho sản
xuất thuỷ điện của hộ gia đình, cá nhân tự sản xuất phục vụ sinh
hoạt.
1.5. Miễn thuế tài
nguyên đối với tổ chức, cá nhân khai thác nước thiên nhiên dùng cho nông
nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp; nước thiên nhiên do hộ gia
đình, cá nhân khai thác phục vụ sinh hoạt.
1.6. Miễn thuế tài
nguyên đối với tổ chức, cá nhân khai thác đất và sử dụng tại chỗ
trên diện tích đất được giao, được thuê; đất khai thác để san lấp, xây
dựng công trình an ninh, quân sự, đê điều. Đất khai thác và sử dụng
tại chỗ được miễn thuế tại điểm này bao gồm cả cát, đá, sỏi có
lẫn trong đất khai thác không xác định được cụ thể từng chất và được
sử dụng ở dạng thô để san lấp, xây dựng công trình; kể cả trường hợp
đất đào lên từ khuôn viên đất được giao, được thuê bắt buộc phải xúc
bỏ đi; nếu đưa đi trao đổi, bán thu tiền thì tổ chức, cá nhân khai
thác phải kê khai nộp thuế tài nguyên theo quy định.
1.7. Trường hợp khác
được miễn, giảm thuế tài nguyên, Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với
các Bộ, ngành liên quan báo cáo Chính phủ để trình Uỷ ban thường vụ
Quốc hội xem xét, quyết định.
2. Trình tự, thủ tục
kê khai miễn, giảm thuế tài nguyên, thẩm quyền miễn, giảm thuế tài
nguyên được thực hiện theo hướng dẫn tại Mục II, Phần E Thông tư số
60/2007/TT-BTC ngày 14/7/2007 của Bộ Tài chính; ngoài ra một số trường
hợp được miễn thuế tài nguyên dưới đây không phải khai sản lượng tài
nguyên khai thác, số tiền thuế được miễn giảm và thực hiện như sau:
2.1. Tổ chức, cá nhân
hoạt động khai thác hải sản trên biển thuộc diện miễn thuế tài nguyên
không phải lập tờ khai thuế tài nguyên hàng tháng và quyết toán thuế
thuế tài nguyên năm.
2.2. Miễn thuế đối
với nước thiên nhiên dùng cho nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm
nghiệp; nước thiên nhiên do hộ gia đình, cá nhân khai thác phục vụ sinh
hoạt thì không phải lập tờ khai thuế tài nguyên tháng và tờ khai
quyết toán thuế tài nguyên năm.
2.3. Thủ tục miễn
thuế đối với nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thuỷ điện của hộ gia
đình, cá nhân tự sản xuất phục vụ sinh hoạt: Hộ gia đình, cá nhân sử
dụng nước thiên nhiên tự sản xuất thuỷ điện sản xuất phục vụ sinh
hoạt phải có đơn đề nghị miễn thuế, kèm theo bản giải trình về
thiết bị sản xuất thuỷ điện phục vụ cho sinh hoạt gia đình, có xác
nhận của UBND cấp xã. Khi bắt đầu đi vào hoạt động
hộ gia đình phải khai báo lần đầu với cơ quan thuế trực tiếp quản lý
để hưởng miễn thuế tài nguyên.
2.4. Thủ tục miễn
thuế đối với đất khai thác và sử dụng tại chỗ trên diện tích đất
được giao, được thuê:
Tổ chức, cá nhân khai
thác đất (kể cả đơn vị nhận thầu thực hiện) phải có văn bản đề
nghị miễn thuế, kèm theo bản sao có đóng dấu chứng thực quyết định
giao đất, cho thuê đất và hồ sơ liên quan đã được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt về việc xây dựng công trình tại địa phương của chủ đầu tư
và gửi bộ hồ sơ cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý nơi khai thác để
biết và theo dõi việc miễn thuế.
Phần V
THUẾ TÀI NGUYÊN ĐỐI
VỚI DẦU THÔ, KHÍ THIÊN NHIÊN
I. MỘT SỐ QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
10. Địa điểm đăng ký thuế, khai, nộp thuế
1. Địa điểm đăng ký
thuế, khai, nộp thuế (trừ thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu) là Cục
thuế địa phương nơi người nộp thuế đặt văn phòng điều hành chính.
2. Đối với các hợp
đồng dầu khí đã tiến hành khai thác trước ngày Thông tư này có hiệu
lực thi hành, địa điểm khai, nộp thuế thực hiện theo các văn bản
hướng dẫn trước khi Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Điều
11. Kỳ tính thuế
Kỳ tính thuế tài
nguyên là năm dương lịch.
- Kỳ tính thuế tài
nguyên đầu tiên bắt đầu từ ngày khai thác dầu thô, khí thiên nhiên đầu
tiên cho đến ngày kết thúc năm dương lịch.
- Kỳ tính thuế tài
nguyên cuối cùng bắt đầu từ ngày đầu tiên của năm dương lịch đến ngày
kết thúc khai thác dầu thô, khí thiên nhiên.
Điều
12. Đồng tiền nộp thuế tài nguyên
Trường hợp dầu thô,
khí thiên nhiên được bán bằng đô la Mỹ hoặc tiền ngoại tệ tự do
chuyển đổi thì đồng tiền nộp thuế tài nguyên là đô la Mỹ hoặc tiền
ngoại tệ tự do chuyển đổi.
Trường hợp dầu thô,
khí thiên nhiên, được bán bằng tiền đồng Việt Nam thì đồng tiền nộp
thuế tài nguyên là đồng Việt Nam.
Trường hợp dầu thô,
khí thiên nhiên, được bán vừa bằng đô la Mỹ hoặc ngoại tệ tự do
chuyển đổi, vừa bằng đồng Việt Nam thì đồng tiền nộp thuế tài nguyên
là đồng Việt Nam.
Việc quy đổi từ đô la
Mỹ hoặc ngoại tệ tự do chuyển đổi sang đồng Việt Nam để nộp thuế
được thực hiện theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại
tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm
nộp thuế.
Trường hợp dầu thô
khai thác được bán cho các đơn vị lọc dầu trong nước đã có văn bản
hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính thực hiện theo các văn bản
đó.
II. PHƯƠNG PHÁP TÍNH
THUẾ, KHAI NỘP THUẾ
Điều
13. Sản lượng tính thuế tài nguyên
1. Là toàn bộ sản
lượng dầu thô và khí thiên nhiên khai thác và giữ được từ diện tích
hợp đồng dầu khí, được đo tại điểm giao nhận (sản lượng dầu thô, khí
thiên nhiên thực tế khai thác).
2. Trường hợp Chính
phủ Việt Nam sử dụng khoản khí đồng hành của người nộp thuế loại
bỏ, không trao đổi, bán thu tiền thì người nộp thuế không phải nộp
thuế tài nguyên đối với khoản khí đồng hành này.
3. Trường hợp trong
quá trình khai thác dầu thô và khí thiên nhiên, người nộp thuế được
phép khai thác tài nguyên khác, thuộc đối tượng chịu thuế tài nguyên
thì thực hiện nộp thuế tài nguyên đối với từng trường hợp cụ thể
theo qui định tại Thông tư này.
Điều
14. Giá tính thuế tài nguyên
1. Giá tính thuế tài
nguyên đối với dầu thô, khí thiên nhiên là giá bán tại điểm giao nhận.
Điểm giao nhận là điểm được thoả thuận trong hợp đồng dầu khí mà ở
đó dầu thô, khí thiên nhiên được chuyển giao quyền sở hữu cho các bên
tham gia hợp đồng dầu khí.
2. Xác định giá tính
thuế dầu thô, khí thiên nhiên trong trường hợp dầu thô, khí thiên nhiên
không được bán theo hợp đồng giao dịch sòng
phẳng.
Trường hợp dầu thô,
khí thiên nhiên không được bán theo hợp đồng giao
dịch sòng phẳng, cơ quan quản lý thuế (cơ quan thuế và cơ quan hải
quan) sẽ xác định giá tính thuế theo nguyên tắc sau:
- Đối với dầu thô: Giá tính thuế là giá bán trung bình cộng
của dầu thô cùng loại trên thị trường quốc tế của 3 tuần liên tục:
Tuần trước, tuần bán và tuần tiếp theo tuần bán dầu thô. Người nộp
thuế có trách nhiệm cung cấp cho cơ quan thuế các thông tin về thành
phần, chất lượng của dầu thô đang khai thác. Khi cần thiết, cơ quan
quản lý thuế tham khảo giá bán trên thị trường Mỹ (WTI), thị trường
Anh (Brent) hay thị trường Singapore (Plátt’s) hoặc tham khảo ý kiến cơ
quan nhà nước có thẩm quyền về việc xác định giá dầu thô đang khai
thác của người nộp thuế.
- Đối với khí thiên nhiên: Giá tính thuế là giá bán khí thiên
nhiên cùng loại trên thị trường, tại địa điểm giao nhận và các yếu
tố liên quan khác. Khi cần thiết, cơ quan quản lý thuế có thể tham
khảo ý kiến cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc xác định giá
khí thiên nhiên đang khai thác của người nộp thuế.
Điều
15. Xác định số thuế tài nguyên phải nộp
1. Thuế tài nguyên đối
với dầu thô, khí thiên nhiên được xác định trên cơ sở luỹ tiến từng
phần của tổng sản lượng dầu thô, khí thiên nhiên thực khai thác trong
mỗi kỳ nộp thuế tính theo sản lượng dầu thô, khí thiên nhiên bình quân
mỗi ngày khai thác được của hợp đồng dầu khí, thuế suất thuế tài
nguyên và số ngày khai thác trong kỳ tính thuế.
2. Xác định thuế tài
nguyên bằng dầu thô hoặc khí thiên nhiên phải nộp:
Thuế tài nguyên bằng
dầu thô, hoặc khí thiên nhiên phải nộp
|
=
|
Sản lượng dầu thô,
hoặc khí thiên nhiên, chịu thuế tài nguyên bình quân/ngày trong kỳ tính
thuế
|
x
|
Thuế suất thuế tài
nguyên
|
x
|
Số ngày khai thác dầu
thô, hoặc khí thiên nhiên trong kỳ tính thuế
|
Trong đó:
- Sản lượng dầu thô
hoặc khí thiên nhiên chịu thuế tài nguyên bình quân/ngày trong kỳ tính
thuế là toàn bộ sản lượng dầu thô hoặc khí thiên nhiên chịu thuế tài
nguyên khai thác trong kỳ tính thuế chia cho số ngày khai thác trong kỳ
tính thuế.
- Thuế suất thuế tài
nguyên: Quy định tại mục 2, Biểu mức thuế suất thuế tài nguyên ban
hành kèm theo Nghị quyết số 928/2010/UBTVQH12 ngày 19 tháng 4 năm 2010
của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
Việc xác định dự án
khuyến khích đầu tư dầu khí để làm căn cứ áp dụng thuế suất thuế
tài nguyên dựa vào danh mục các dự án khuyến khích đầu tư dầu khí do
Thủ tướng Chính phủ quy định.
- Số ngày khai thác
dầu thô hoặc khí thiên nhiên trong kỳ tính thuế là số ngày tiến hành
hoạt động khai thác dầu thô hoặc khí thiên nhiên trong kỳ tính thuế,
trừ các ngày ngừng sản xuất do mọi nguyên nhân.
Ví dụ 7: Xác định
thuế tài nguyên bằng dầu thô phải nộp đối với trường hợp khai thác
dầu thô:
Giả sử:
+ Tổng sản lượng dầu
thô chịu thuế tài nguyên, khai thác trong kỳ nộp thuế: 72.000.000
thùng
+ Số ngày sản xuất
trong kỳ nộp thuế: 360 ngày
+ Sản lượng dầu thô
chịu thuế tài nguyên bình quân ngày trong kỳ nộp thuế: 200.000 thùng/ngày (72.000.000 thùng: 360
ngày)
+ Dầu thô được khai
thác từ hợp đồng không thuộc danh mục dự án khuyến khích đầu tư
(trường hợp dầu thô được khai thác từ hợp đồng thuộc danh mục dự án
khuyến khích đầu tư thì tính tương tự với thuế suất thuế tài nguyên
áp dụng đối với dự án khuyến khích đầu tư)
Thuế tài nguyên bằng
dầu thô phải nộp trong kỳ nộp thuế:
{(20.000 x 10%) + (30.000
x 12%) + (25.000 x 14%) + (25.000 x 19%) + (50.000 x 24%) + (50.000 x 29%)} x
360 ngày = 14.526.000 thùng.
Ví dụ 8: Xác định
thuế tài nguyên bằng khí thiên nhiên, phải nộp đối với trường hợp khai
thác khí thiên nhiên:
Giả sử:
+ Tổng sản lượng khí
thiên nhiên chịu thuế tài nguyên, khai thác trong kỳ nộp thuế:
3.960.000.000 m3
+ Số ngày sản xuất
trong kỳ tính thuế: 360 ngày.
+ Sản lượng khí thiên
nhiên chịu thuế tài nguyên bình quân ngày trong kỳ nộp thuế: 11.000.000
m3/ngày (3.960.000.000 m3: 360 ngày).
+ Khí thiên nhiên được
khai thác từ hợp đồng không thuộc danh mục dự án khuyến khích đầu tư
(trường hợp khí thiên nhiên được khai thác từ hợp đồng thuộc danh mục
dự án khuyến khích đầu tư thì tính tương tự với thuế suất thuế tài
nguyên áp dụng đối với dự án khuyến khích đầu tư).
Thuế tài nguyên bằng
khí thiên nhiên phải nộp trong kỳ nộp thuế:
{(5.000.000 x 2%) +
(5.000.000 x 5%) + (1.000.000 x 10%)} x 360 ngày = 162.000.000 m3
Điều
16. Khai, nộp thuế tài nguyên
tạm tính
1. Xác định số tiền
thuế tài nguyên tạm tính:
Số tiền thuế tài
nguyên tạm tính
|
=
|
Sản lượng dầu thô
hoặc khí thiên nhiên thực tế bán
|
x
|
Giá tính thuế tài
nguyên tạm tính
|
x
|
Tỷ lệ thuế tài nguyên
tạm tính
|
Trong đó:
- Sản lượng dầu thô,
khí thiên nhiên thực tế bán là sản lượng dầu thô hoặc khí thiên nhiên
chịu thuế tài nguyên đã bán.
- Giá tính thuế tài
nguyên tạm tính là giá bán dầu thô hoặc khí thiên nhiên tại điểm giao
nhận của từng lần bán theo hợp đồng giao dịch
sòng phẳng, không bao gồm thuế giá trị gia tăng.
- Tỷ lệ thuế tài
nguyên tạm tính được xác định như hướng dẫn dưới đây:
Tỷ lệ thuế tài nguyên
tạm tính
|
=
|
Thuế tài nguyên bằng
dầu thô, khí thiên nhiên, dự kiến phải nộp trong kỳ tính thuế Sản
lượng dầu thô, khí thiên nhiên chịu thuế tài nguyên dự kiến khai thác
trong kỳ tính thuế
|
x 100%
|
+ Thuế tài nguyên bằng
dầu thô, khí thiên nhiên dự kiến phải nộp trong kỳ tính thuế được xác
định theo hướng dẫn tại Điều 15 Thông tư này, trên cơ sở sản lượng dầu
thô, khí thiên nhiên chịu thuế tài nguyên dự kiến khai thác trong kỳ
tính thuế, số ngày dự kiến khai thác.
+ Sản lượng dầu thô,
khí thiên nhiên chịu thuế tài nguyên dự kiến khai thác trong kỳ tính
thuế là sản lượng dầu thô, khí thiên nhiên chịu thuế tài nguyên, dự
kiến khai thác trong kỳ tính thuế.
Căn cứ sản lượng dầu
thô, khí thiên nhiên chịu thuế tài nguyên dự kiến khai thác hàng năm và
Biểu thuế tài nguyên đối với dầu thô và khí thiên nhiên người nộp
thuế xác định tỷ lệ thuế tài nguyên tạm tính hàng năm và thông báo
cho cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký thuế biết và gửi kèm theo hồ sơ
khai thuế chậm nhất là ngày 01 tháng 12 của kỳ tính thuế tài nguyên
năm trước liền kề.
Trong kỳ tính thuế,
trường hợp dự kiến sản lượng dầu thô, khí thiên nhiên khai thác, dự
kiến số ngày khai thác dầu khí 6 tháng cuối năm thay đổi dẫn đến tăng
hoặc giảm tỷ lệ tạm nộp thuế tài nguyên từ 15% trở lên so với tỷ lệ
tạm nộp thuế tài nguyên tạm tính đã thông báo với cơ quan thuế thì
người nộp thuế có trách nhiệm xác định và thông báo tỷ lệ thuế tài
nguyên tạm tính mới cho cơ quan thuế biết và gửi kèm theo hồ sơ khai
thuế chậm nhất là ngày 01 tháng 5 năm đó.
Ví dụ 9: Xác định tỷ
lệ thuế tài nguyên tạm tính:
- Xác định tỷ lệ
thuế tài nguyên tạm tính đối với dầu thô:
Giả định:
+ Tổng sản lượng dầu
thô chịu thuế tài nguyên, dự kiến khai thác trong kỳ tính thuế:
72.000.000 thùng.
+ Số ngày dự kiến
khai thác trong kỳ tính thuế: 360 ngày.
+ Sản lượng dầu thô
chịu thuế tài nguyên bình quân ngày trong kỳ tính thuế: 200.000
thùng/ngày (72.000.000 thùng : 360 ngày).
+ Thuế tài nguyên dự
kiến phải nộp trong kỳ tính thuế (xác định như hướng dẫn tại Điều 16
Thông tư này): 14.526.000 thùng.
Tỷ lệ thuế tài nguyên
tạm tính từ khai thác dầu thô là:
14.526.000
|
x
|
100%
|
=
|
20,18%
|
72.000.000
|
- Xác định tỷ lệ
thuế tài nguyên tạm tính đối với khí thiên nhiên:
Giả định:
+ Tổng sản lượng khí
thiên chịu thuế tài nguyên, khai thác trong kỳ nộp thuế: 3.960.000.000
m3
+ Số ngày sản xuất
trong kỳ nộp thuế: 360 ngày.
+ Sản lượng khí thiên
nhiên chịu thuế tài nguyên bình quân ngày trong kỳ tính thuế: 11.000.000
m3/ ngày (3.960.000.000 m3: 360 ngày).
+ Thuế tài nguyên dự
kiến phải nộp trong kỳ tính thuế (xác định như hướng dẫn tại Điều 16
Thông tư này): 162.000.000 m3 .
Tỷ lệ thuế tài nguyên
tạm tính từ khai thác khí thiên nhiên là:
162.000.000
|
x
|
100%
|
=
|
4,09%
|
3.960.000.000
|
2. Khai, nộp thuế tài
nguyên tạm tính:
2.1. Đối với khai thác
dầu thô:
2.1.1. Hồ sơ khai thuế
tài nguyên là Tờ khai thuế tài nguyên tạm tính theo mẫu số 01/TAIN - DK ban hành kèm theo Thông tư này.
2.1.2. Thời hạn nộp
hồ sơ khai thuế tài nguyên tạm tính: chậm nhất là ngày thứ 35 kể từ
ngày xuất bán (đối với dầu thô bán tại thị trường nội địa) hoặc
ngày cơ quan hải quan xác nhận dầu thô xuất khẩu. Trường hợp ngày thứ
35 là ngày thứ bảy, chủ nhật, ngày lễ, ngày tết (sau đây gọi chung
là ngày nghỉ) thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên là ngày
tiếp theo của ngày nghỉ đó.
2.1.3. Thời hạn nộp
thuế tài nguyên tạm tính: như thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên
tạm tính.
2.2. Đối với khai thác
khí thiên nhiên:
2.2.1. Hồ sơ khai thuế
tài nguyên là Tờ khai thuế tài nguyên tạm tính theo mẫu số 01/TAIN - DK ban hành kèm theo Thông tư
này.
2.2.3. Thời hạn nộp
hồ sơ khai thuế tài nguyên tạm tính: chậm nhất
là ngày thứ 20 hàng tháng. Trường hợp ngày thứ 20 là ngày thứ bảy,
chủ nhật, ngày lễ, ngày tết (gọi chung là ngày
nghỉ) thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên là ngày tiếp theo
của các ngày nghỉ đó.
2.2.4. Thời hạn nộp
thuế tài nguyên tạm tính: như thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên
tạm tính.
Điều
17. Quyết toán thuế tài nguyên
1. Đối với khai thác dầu thô:
1.1. Xác định số tiền
thuế tài nguyên phải nộp:
1.1.1.Xác định thuế tài nguyên bằng dầu thô phải nộp trong
kỳ tính thuế:
Thuế tài nguyên bằng
dầu thô phải nộp trong kỳ tính thuế
|
=
|
Sản lượng dầu thô
chịu thuế tài nguyên bình quân/ ngày trong kỳ tính thuế
|
x
|
Thuế suất thuế tài
nguyên
|
x
|
Số ngày khai thác dầu
thô trong kỳ tính thuế
|
1.1.2.Xác định tỷ lệ thuế tài nguyên bằng dầu thô so với
sản lượng dầu thô khai thác trong kỳ tính thuế:
Tỷ lệ thuế tài nguyên
bằng dầu thô trong kỳ tính thuế
|
=
|
Thuế tài nguyên bằng
dầu thô phải nộp trong kỳ tính thuế Sản lượng dầu thô khai thác trong
kỳ tính thuế
|
x
|
100%
|
1.1.3.Xác định thuế tài nguyên bằng dầu thô bán trong kỳ
tính thuế:
Thuế tài nguyên bằng
dầu thô bán trong kỳ tính thuế
|
=
|
Sản lượng dầu thô
bán
|
x
|
Tỷ lệ thuế tài nguyên
bằng dầu thô trong kỳ tính thuế
|
1.1.4.Xác định số tiền phải nộp từ bán thuế tài nguyên
bằng dầu thô trong kỳ tính thuế:
Số tiền phải nộp từ
bán thuế tài nguyên bằng dầu thô trong kỳ tính thuế
|
=
|
Thuế tài nguyên bằng
dầu thô bán trong kỳ tính thuế
|
x
|
Giá tính thuế tài
nguyên đối với dầu thô
|
Trong đó:
+ Thuế tài nguyên bằng
dầu thô bán trong kỳ tính thuế xác định như hướng dẫn tại điểm 1.1.3,
khoản 1, Điều này;
+ Giá tính thuế tài
nguyên đối với dầu thô: là giá bình quân gia quyền của dầu thô được
bán tại điểm giao nhận theo hợp đồng giao dịch sòng phẳng trong kỳ
tính thuế, không bao gồm thuế giá trị gia tăng.
1.1.5.Xác định thuế tài nguyên bằng dầu thô chưa bán trong
kỳ tính thuế để làm cơ sở quyết toán thuế tài nguyên bằng dầu thô
phải nộp cho kỳ tính thuế tiếp theo:
Thuế tài nguyên bằng
dầu thô chưa bán trong kỳ tính thuế
|
=
|
Thuế tài nguyên bằng
dầu thô chưa bán trong kỳ tính thuế trước
|
+
|
Thuế tài nguyên bằng
dầu thô phải nộp trong kỳ tính thuế
|
-
|
Thuế tài nguyên bằng
dầu thô bán trong kỳ tính thuế
|
Trường hợp dầu thô
không được bán theo hợp đồng giao dịch sòng
phẳng thì giá tính thuế tài nguyên xác định như hướng dẫn tại khoản
2, Điều 14 Thông tư này.
Ví dụ 10: Xác định
giá tính thuế tài nguyên:
Giả sử: sản lượng
dầu thô được bán trong kỳ tính thuế là (4.000.000 thùng) được bán
thành 3 lô: lô 1 có sản lượng là 2.000.000 thùng, bán với giá 65 USD/
thùng; lô 2 có sản lượng là 1.000.000 thùng, bán với giá 68 USD/
thùng; lô 3 có sản lượng là 1.000.000 thùng, bán với giá 70 USD/
thùng.
Giá tính thuế tài
nguyên đối với dầu thô
|
=
|
(2.000.0000 x 65) +
(1.000.0000 x 68) + (1.000.0000 x 70)
|
=
|
67 USD/
thùng
|
4.000.000
|
1.1.6. Xác định số
tiền nộp thiếu (hoặc thừa) từ bán thuế tài nguyên bằng dầu thô trong
kỳ tính thuế:
Số tiền nộp thiếu
(hoặc thừa) từ bán thuế tài nguyên bằng dầu thô trong kỳ tính
thuế
|
=
|
Số tiền phải nộp từ
bán thuế tài nguyên bằng dầu thô phải nộp trong kỳ tính
thuế
|
-
|
Số tiền thuế tài
nguyên tạm tính đã nộp trong kỳ tính thuế
|
Trong đó:
+ Số tiền phải nộp
từ bán thuế tài nguyên bằng dầu thô trong kỳ tính thuế: xác định như
hướng dẫn tại điểm 1.1.4, khoản 1, Điều này.
+ Số tiền thuế tài
nguyên tạm tính đã nộp trong kỳ tính thuế: là tổng số thuế tài
nguyên tạm tính đã nộp theo Bảng kê số tiền thuế tài nguyên tạm tính
đã nộp (theo Mẫu số 02-2/TAIN-DK ban hành kèm theo Thông tư
này).
1.2.Khai, nộp thuế theo hồ sơ khai quyết toán thuế tài
nguyên:
1.2.1. Hồ sơ khai quyết toán thuế tài nguyên gồm:
- Tờ khai quyết toán
thuế tài nguyên theo mẫu số 02/TAIN - DK ban hành
kèm theo Thông tư này.
- Bảng kê sản lượng
và doanh thu bán dầu thô hoặc khí thiên nhiên khai
thác trong kỳ tính thuế theo mẫu số 02-1/TAIN - DK ban hành kèm theo
Thông tư này.
- Bảng kê số tiền
thuế tài nguyên tạm tính trong kỳ tính thuế theo
mẫu số 02-2/TAIN - DK ban hành kèm theo Thông tư này.
1.2.2.Thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tài nguyên:
- Chậm nhất là ngày
thứ 90, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
- Chậm nhất là ngày
thứ 45, kể từ ngày kết thúc hợp đồng dầu khí.
Trường hợp ngày thứ
90 hoặc ngày thứ 45 là ngày thứ bảy, chủ nhật, ngày lễ, ngày tết
(gọi chung là ngày nghỉ) thì thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế
tài nguyên là ngày tiếp theo của ngày nghỉ đó.
1.2.3.Nộp thuế theo hồ sơ khai quyết toán thuế tài
nguyên:
Căn cứ hồ sơ khai
quyết toán thuế tài nguyên, người nộp thuế xác định:
- Nếu số thuế tài
nguyên tạm tính trong kỳ tính thuế lớn hơn số thuế phải nộp thì số
thuế nộp thừa được trừ vào số thuế phải nộp của lần nộp thuế tài
nguyên tạm tính tiếp theo hoặc làm thủ tục hoàn thuế tài nguyên nộp
thừa theo quy định của pháp luật về quản lý thuế hiện hành, nếu
không có kỳ nộp thuế tài nguyên tiếp theo.
- Nếu số thuế tài
nguyên tạm tính trong kỳ tính thuế ít hơn số thuế phải nộp thì người
nộp thuế phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào Kho bạc Nhà nước cùng
với thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tài nguyên.
2. Đối với khai thác
khí thiên nhiên:
2.1.Xác định số tiền thuế tài nguyên phải
nộp:
2.1.1.Xác định thuế tài nguyên bằng khí thiên nhiên phải
nộp trong kỳ tính thuế:
Thuế tài nguyên bằng
khí thiên nhiên phải nộp trong kỳ tính thuế
|
=
|
Sản lượng khí thiên
nhiên chịu thuế tài nguyên bình quân/ ngày trong kỳ tính
thuế
|
x
|
Thuế suất thuế tài
nguyên
|
x
|
Số ngày khai thác khí
thiên nhiên trong kỳ tính thuế
|
2.1.2.Xác định số tiền phải nộp từ bán thuế tài nguyên
bằng khí thiên nhiên trong kỳ tính thuế:
Số tiền phải nộp từ
bán thuế tài nguyên bằng khí thiên nhiên trong kỳ tính thuế
|
=
|
Thuế tài nguyên bằng
khí thiên nhiên phải nộp trong kỳ tính thuế
|
x
|
Giá tính thuế tài
nguyên đối với khí thiên nhiên
|
Trong đó:
+ Thuế tài nguyên bằng
khí thiên nhiên phải nộp trong kỳ tính thuế: xác định như hướng dẫn
tại điểm 2.1.1, khoản 2, Điều này.
+ Giá tính thuế tài
nguyên đối với khí thiên nhiên: là giá bán theo
hợp đồng giao dịch sòng phẳng tại điểm giao nhận trong kỳ tính thuế,
không bao gồm thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp khí thiên
nhiên không được bán theo hợp đồng giao dịch sòng
phẳng thì giá tính thuế tài nguyên xác định như hướng dẫn tại khoản
2, Điều 14 Thông tư này.
2.1.3.Xác định số tiền nộp thiếu (hoặc thừa) từ bán
thuế tài nguyên bằng khí thiên nhiên trong kỳ tính thuế:
Số tiền nộp thiếu
(hoặc thừa) từ bán thuế tài nguyên bằng khí thiên nhiên trong kỳ tính
thuế
|
=
|
Số tiền xuất bán
thuế tài nguyên bằng khí thiên nhiên phải nộp trong kỳ tính
thuế
|
-
|
Số tiền thuế tài
nguyên tạm tính đã nộp trong kỳ tính thuế
|
Trong đó:
+ Số tiền phải nộp
từ bán thuế tài nguyên bằng khí thiên nhiên trong kỳ tính thuế: xác
định như hướng dẫn tại điểm 2.1.3, khoản 2, Điều này.
+ Số tiền thuế tài
nguyên tạm tính đã nộp trong kỳ tính thuế: là tổng số thuế tài
nguyên tạm tính đã nộp theo Bảng kê số tiền thuế tài nguyên tạm tính
đã nộp (theo Mẫu số 02-2/TAIN-DK ban hành kèm theo Thông tư
này).
2.2.Khai, nộp thuế theo hồ sơ khai quyết toán thuế tài
nguyên:
2.2.1.Hồ sơ khai quyết toán thuế tài nguyên gồm:
- Tờ khai quyết toán
thuế tài nguyên theo mẫu số 02/TAIN - DK ban hành
kèm theo Thông tư này.
- Bảng kê sản lượng
và doanh thu bán dầu thô hoặc khí thiên nhiên khai
thác trong kỳ tính thuế theo mẫu số 02-1/TAIN - DK ban hành kèm theo
Thông tư này.
- Bảng kê số tiền
thuế tài nguyên tạm tính đã nộp trong kỳ tính thuế theo mẫu số 02-2/TAIN - DK ban hành kèm theo Thông tư
này.
2.2.2.Thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tài nguyên:
- Chậm nhất là ngày
thứ 90, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
- Chậm nhất là ngày
thứ 45, kể từ ngày kết thúc hợp đồng dầu khí.
Trường hợp ngày thứ
90 hoặc ngày thứ 45 là ngày thứ bảy, chủ nhật, ngày lễ, ngày tết
(gọi chung là ngày nghỉ) thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên
là ngày tiếp theo của ngày nghỉ đó.
2.2.3.Nộp thuế theo hồ sơ khai quyết toán thuế tài
nguyên:
Căn cứ hồ sơ khai
quyết toán thuế tài nguyên, người nộp thuế xác định:
- Nếu số thuế tài
nguyên tạm tính trong kỳ tính thuế lớn hơn số thuế phải nộp thì số
thuế nộp thừa được trừ vào số thuế phải nộp của lần nộp thuế tài
nguyên tạm tính tiếp theo hoặc làm thủ tục hoàn thuế tài nguyên nộp
thừa theo quy định của pháp luật về quản lý thuế hiện hành nếu không
có kỳ nộp thuế tài nguyên tiếp theo.
- Nếu số thuế tài
nguyên tạm tính trong kỳ tính thuế ít hơn số thuế phải nộp thì người
nộp thuế phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào Kho bạc Nhà nước cùng
với thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tài nguyên.
Phần VI
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều
18. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có
hiệu lực áp dụng kể từ kỳ khai thuế tài nguyên tháng 7 năm 2010 trở
đi, thay thế Thông tư số 124/2009/TT-BTC ngày 17 tháng 6 năm 2009 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thi hành hành Nghị định số 05/2009/NĐ-CP ngày 19
tháng 01 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh
Thuế tài nguyên và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung Điều 6 Pháp lệnh Thuế
tài nguyên, bãi bỏ các quy định về thuế tài nguyên tại Thông tư số
32/2009/TT-BTC ngày 19 tháng 2 năm 2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện qui định về thuế đối với các tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt
động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí theo qui định của Luật
Dầu khí.
Đối với sản lượng
tài nguyên khai thác phát sinh trước ngày 01 tháng 7 năm 2010, nhưng chưa
tiêu thụ hoặc đưa vào quy trình sản xuất, chế biến tiếp theo thì vẫn
thực hiện khai thuế tài nguyên theo quy định tại các văn bản pháp luật
về thuế tài nguyên có hiệu lực trước ngày 01 tháng 7 năm
2010.
2. Đối với dự án đầu
tư hoặc hợp đồng dầu khí đã được ký kết trước ngày 01 tháng 7 năm
2010 mà trong Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc hợp đồng
dầu khí có quy định về thuế tài nguyên thì thực hiện theo quy định
tại Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc hợp đồng dầu khí
đã ký kết. Trường hợp ưu đãi về thuế tài nguyên quy định tại Giấy
phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc hợp đồng dầu khí thấp hơn
ưu đãi về thuế tài nguyên quy định tại Luật này thì áp dụng ưu đãi
về thuế theo quy định của Luật này cho thời gian còn lại;
Trong quá trình thực
hiện, nếu có khó khăn vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản
ánh kịp thời về Bộ Tài chính để được nghiên cứu giải quyết kịp
thời./.