Thông tư 138/2011/TT-BTC Hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán Doanh nghiệp nhỏ và vừa
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN SỬA ĐỔI, BỔ SUNG CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA BAN
HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 48/2006/QĐ-BTC NGÀY 14/9/2006 CỦA BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
- Căn cứ Luật Kế toán số 03/2003/QH11
ngày 17/06/2003;- Căn cứ Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/05/2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán trong hoạt động kinh doanh;
- Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
- Căn cứ Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa;
- Căn cứ Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 8/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế Giá trị gia tăng;
- Căn cứ Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán Doanh nghiệp nhỏ và vừa ban hành kèm theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính như sau:
Điều 1.
Sửa đổi bổ sung một số quy định
tại Chế độ kế toán Doanh nghiệp nhỏ và vừa ban hành kèm theo Quyết
định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính như
sau:
1. Mục 4
phần thứ nhất “Quy định chung” được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“3. Chữ viết,
chữ số, đơn vị tính, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán
3.1. Chữ viết,
chữ số trong kế toán
- Chữ viết sử
dụng trong kế toán là tiếng Việt.
- Chữ số sử
dụng trong kế toán là chữ số Ả Rập: 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9; sau
chữ số hàng nghìn, triệu, tỷ, nghìn tỷ,... phải đặt dấu chấm (.);
khi còn ghi chữ số sau chữ số hàng đơn vị phải đặt dấu phẩy (,) sau
chữ số hàng đơn vị.”
3.2. Đơn vị tính
sử dụng trong kế toán
Đơn vị hiện vật
và đơn vị thời gian lao động áp dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa
là đơn vị đo lường chính thức của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam; trường hợp có sử dụng đơn vị đo lường khác thì phải quy đổi ra
đơn vị đo lường chính thức của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
3.3. Đơn vị tiền
tệ sử dụng trong kế toán
a) Đơn vị tiền
tệ trong kế toán: là Đồng Việt Nam (Ký hiệu quốc gia là “đ”; Ký hiệu
quốc tế là “VND”) được dùng để ghi sổ kế toán, lập và trình bày
báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Trường hợp đơn
vị kế toán chủ yếu thu, chi bằng ngoại tệ thì được chọn một loại
ngoại tệ làm đơn vị tiền tệ để ghi sổ kế toán, lập và trình bày
báo cáo tài chính.
b) Lựa chọn đơn
vị tiền tệ trong kế toán đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa có
vốn đầu tư nước ngoài
- Doanh nghiệp
nhỏ và vừa có vốn đầu tư nước ngoài (dưới đây gọi tắt là doanh
nghiệp nhỏ và vừa) thu, chi chủ yếu bằng ngoại tệ căn cứ vào quy
định của Luật Kế toán để xem xét, quyết định lựa chọn đơn vị tiền
tệ trong kế toán và chịu trách nhiệm về quyết định đó trước pháp
luật. Khi lựa chọn ngoại tệ làm đơn vị tiền tệ trong kế toán, doanh
nghiệp nhỏ và vừa phải thông báo với cơ quan thuế quản lý trực
tiếp.
- Khi lựa chọn
ngoại tệ làm đơn vị tiền tệ trong kế toán, doanh nghiệp Nhỏ và vừa
phải đáp ứng được đồng thời các tiêu chuẩn sau:
+ Đơn vị tiền tệ
đó phải được sử dụng chủ yếu trong các giao dịch bán hàng, cung cấp
dịch vụ của doanh nghiệp, có ảnh hưởng lớn đến giá bán hàng hoá,
dịch vụ và thường là đơn vị tiền tệ được sử dụng trong việc quyết
định giá bán hàng;
+ Đơn vị tiền tệ
đó phải được sử dụng chủ yếu trong việc mua hàng hoá, dịch vụ của
doanh nghiệp nhỏ và vừa và thường là đơn vị tiền tệ được sử dụng
chủ yếu trong việc tính toán doanh thu, chi phí nhân công, thanh toán
tiền mua nguyên vật liệu, hàng hoá và dịch vụ.
- Doanh nghiệp
Nhỏ và vừa có công ty mẹ ở nước ngoài thì chỉ được lựa chọn đơn vị
tiền tệ trong kế toán giống với đơn vị tiền tệ trong kế toán của
công ty mẹ nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Doanh nghiệp
Nhỏ và vừa được thành lập với mục đích chủ yếu là sản xuất và gia
công sản phẩm cho công ty mẹ, phần lớn nguyên liệu được mua từ công ty
mẹ và sản phẩm được xuất khẩu và tiêu thụ bởi công ty mẹ;
+ Tỷ trọng các
hoạt động của doanh nghiệp Nhỏ và vừa với công ty mẹ hoặc tỷ trọng
các giao dịch kinh doanh của doanh nghiệp Nhỏ và vừa bằng đơn vị tiền
tệ trong kế toán của công ty mẹ là đáng kể (trên 70%).
c) Quy đổi báo
cáo tài chính lập bằng đơn vị tiền tệ trong kế toán là ngoại tệ
sang Việt Nam Đồng khi nộp cho các cơ quan quản lý Nhà nước
- Các doanh
nghiệp Nhỏ và vừa có vốn đầu tư nước ngoài thành lập và hoạt động
ở Việt Nam sử dụng ngoại tệ làm đơn vị tiền tệ trong kế toán thì
đồng thời với việc lập Báo cáo tài chính theo đơn vị tiền tệ trong
kế toán (ngoại tệ) còn phải quy đổi báo cáo tài chính sang Việt Nam
Đồng khi nộp cho cơ quan quản lý Nhà nước.
- Nguyên tắc quy
đổi báo cáo tài chính lập bằng đơn vị tiền tệ kế toán là ngoại tệ
sang Việt Nam Đồng:
Tất cả các
khoản mục trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp (cả số liệu báo
cáo và số liệu so sánh) đều được quy đổi theo tỷ giá giao dịch bình
quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng (sau đây viết tắt là tỷ
giá bình quân liên ngân hàng) do NHNN Việt Nam công bố tại ngày kết
thúc kỳ kế toán. Trường hợp tại ngày kết thúc kỳ kế toán không có
tỷ giá bình quân liên ngân hàng thì lấy tỷ giá bình quân liên ngân
hàng tại ngày gần nhất trước ngày kết thúc kỳ kế toán.
d) Kiểm toán báo
cáo tài chính trong trường hợp sử dụng đơn vị tiền tệ trong kế toán
là ngoại tệ
Báo cáo tài
chính lập theo đơn vị tiền tệ trong kế toán là ngoại tệ được kiểm
toán theo chế độ quy định hiện hành. Báo cáo tài chính lập theo đơn
vị tiền tệ trong kế toán là ngoại tệ khi quy đổi ra Việt Nam đồng
không bắt buộc phải kiểm toán mà chỉ cần có ý kiến xác nhận của
kiểm toán về tỷ giá quy đổi và tính chính xác của việc quy
đổi.
đ) Thay đổi đơn
vị tiền tệ trong kế toán
- Khi có sự thay
đổi lớn về hoạt động quản lý và kinh doanh dẫn đến đơn vị tiền tệ
được sử dụng trong các giao dịch kinh tế không còn thoả mãn các tiêu
chuẩn nêu ở điểm a khoản 4.3 mục 4 Phần thứ nhất “Quy định chung”
Quyết định 48/2006/QĐ-BTC thì doanh nghiệp Nhỏ và vừa được thay đổi đơn
vị tiền tệ trong kế toán. Việc thay đổi từ một đơn vị tiền tệ ghi
sổ kế toán này sang một đơn vị tiền tệ ghi sổ kế toán khác chỉ
được thực hiện tại thời điểm bắt đầu niên độ kế toán mới. Doanh
nghiệp Nhỏ và vừa phải thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp
về việc thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán chậm nhất là sau 10
ngày làm việc kể từ ngày kết thúc niên độ kế toán.
- Tỷ giá áp
dụng cho các khoản mục thuộc Bảng Cân đối kế toán khi thay đổi đơn vị
tiền tệ trong kế toán:
Các khoản mục
thuộc Bảng cân đối kế toán được quy đổi sang đơn vị tiền tệ trong kế
toán mới theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng tại ngày thay đổi đơn vị
tiền tệ trong kế toán.
- Trình bày thông
tin so sánh khi thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán
Trong kỳ kế toán
đầu tiên kể từ khi thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán, doanh nghiệp
Nhỏ và vừa phải lập báo cáo tài chính theo đơn vị tiền tệ ghi sổ
kế toán mới và trình bày lại số liệu về thông tin so sánh (cột “Đầu
năm” của Bảng Cân đối kế toán và cột “Năm trước” của Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ), cụ
thể:
+ Cột “Đầu năm”
của Bảng Cân đối kế toán được trình bày căn cứ vào Bảng Cân đối kế
toán được lập tại thời điểm đầu năm tài chính (thời điểm thay đổi
đơn vị tiền tệ trong kế toán) bằng cách sử dụng tỷ giá bình quân
liên ngân hàng tại ngày thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế
toán.
+ Cột “Năm trước”
của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền
tệ được trình bày căn cứ vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập tại thời điểm đầu năm bằng
cách sử dụng tỷ giá bình quân liên ngân hàng trung bình năm trước liền
kề năm thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán.
e) Thuyết minh
báo cáo tài chính
Khi quy đổi báo
cáo tài chính (được lập bằng ngoại tệ) sang Việt Nam Đồng hoặc khi
thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán, doanh nghiệp Nhỏ và vừa phải
trình bày rõ trên Thuyết minh báo cáo tài chính lý do thay đổi đơn vị
tiền tệ trong kế toán và những ảnh hưởng (nếu có) đối với báo cáo
tài chính do việc quy đổi báo cáo tài chính từ đồng ngoại tệ sang
Việt Nam Đồng hoặc thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán.”
2. Mục 5, 6,
7, 8, 9 phần thứ nhất “Quy định chung” được sửa đổi, bổ sung như
sau:
- Sửa đổi số
thứ tự các Mục 5, 6, 7, 8, 9 thành Mục “4, 5, 6, 7, 8”.
- Các điểm tương
ứng trong Mục 5, 6, 7, 8, 9 cũ được sửa đổi, bổ sung tương ứng trong
Mục 4, 5, 6, 7, 8 mới.
3. Mục II
phần thứ hai “Hệ thống tài khoản kế toán” được sửa đổi, bổ sung như
sau:
a) Bổ sung tài
khoản 171 – “Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ”.
b) Bổ sung Tài
khoản 3389 - “Bảo hiểm thất nghiệp”.
c) Sửa đổi số
hiệu tài khoản 431 - “Quỹ khen thưởng phúc lợi” như sau:
- Đổi số hiệu
tài khoản 431- “Quỹ khen thưởng, phúc lợi” thành tài khoản 353 - “Quỹ
khen thưởng, phúc lợi”;
- Đổi số hiệu
tài khoản 4311 - “Quỹ khen thưởng” thành tài khoản 3531-“ Quỹ khen
thưởng”;
- Đổi số hiệu
tài khoản 4312 - “Quỹ phúc lợi” thành tài khoản 3532- “Quỹ phúc
lợi”.
d) Bổ sung tài
khoản 3533 - “Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ”, là tài khoản cấp 2
của tài khoản 353 - “Quỹ khen thưởng, phúc lợi”.
đ) Bổ sung tài
khoản 3534 - “Quỹ thưởng ban quản lý điều hành công ty”, là tài khoản
cấp 2 của tài khoản 353 - “Quỹ khen thưởng, phúc lợi”.
e) Bổ sung tài
khoản 356 - “Quỹ phát triển khoa học và công nghệ” và bổ sung 2 tài
khoản cấp 2 như:
- Tài khoản 3561
- Quỹ phát triển khoa học và công nghệ;
- Tài khoản 3562
- Quỹ phát triển khoa học và công nghệ đã hình thành TSCĐ.
4. Phần thứ
hai “Hệ thống tài khoản kế toán” bổ sung Mục III như
sau:
“III. Giải thích
nội dung, kết cấu và phương pháp ghi chép một số tài khoản kế
toán
1. Kế toán chi
phí phát hành cổ phiếu
Trường hợp công
ty cổ phần phát hành cổ phiếu, kế toán ghi nhận các chi phí trực
tiếp liên quan đến việc phát hành cổ phiếu, ghi:
Nợ TK 4112 -
Thặng dư vốn cổ phần
Có các TK 111,
112…
2. Kế toán tăng
vốn đầu tư của chủ sở hữu tại công ty cổ phần
a. Các quy định
chung:
- Việc tăng vốn
đầu tư của chủ sở hữu được hướng dẫn bổ sung trong Thông tư này bao
gồm các trường hợp phát hành thêm cổ phiếu không thu tiền, như: Phát
hành thêm cổ phiếu từ nguồn thặng dư vốn cổ phần, từ lợi nhuận sau
thuế chưa phân phối (trả cổ tức bằng cổ phiếu) và từ quỹ khen
thưởng, phúc lợi.
- Trong mọi
trường hợp phát hành thêm cổ phiếu không thu tiền, công ty cổ phần đều
phải thực hiện đầy đủ các thủ tục theo quy định của pháp luật. Khi
được đại hội cổ đông thông qua và được cơ quan có thẩm quyền chấp
thuận việc phát hành thêm cổ phiếu, công ty cổ phần phải ghi sổ kế
toán để điều chỉnh vốn cổ phần theo phương án đã được phê
duyệt.
b. Kế toán các
nghiệp vụ cụ thể:
- Trường hợp công
ty cổ phần được phát hành thêm cổ phiếu từ nguồn thặng dư vốn cổ
phần, kế toán căn cứ vào hồ sơ, chứng từ kế toán liên quan,
ghi:
Nợ TK 4112 -
Thặng dư vốn cổ phần
Có TK 4111- Vốn
đầu tư của chủ sở hữu.
- Trường hợp công
ty cổ phần được phát hành thêm cổ phiếu từ các quỹ thuộc vốn chủ
sở hữu, ghi:
Nợ TK 418- Các
quỹ thuộc vốn chủ sở hữu
Có TK 4111- Vốn
đầu tư của chủ sở hữu.
Có TK 4112 -
Thặng dư vốn cổ phần (nếu có).
- Trường hợp công
ty cổ phần được phát hành thêm cổ phiếu từ nguồn lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối (trả cổ tức bằng cổ phiếu), ghi:
Nợ TK 421 - Lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối
Có TK 4111- Vốn
đầu tư của chủ sở hữu;
Có TK 4112 -
Thặng dư vốn cổ phần (nếu có).
- Trường hợp công
ty cổ phần được phát hành cổ phiếu thưởng từ quỹ khen thưởng để tăng
vốn đầu tư của chủ sở hữu, ghi:
Nợ TK 3531 - Quỹ
khen thưởng
Nợ TK 4112 -
Thặng dư vốn cổ phần (Phần chênh lệch giữa giá bán thấp hơn mệnh giá
- nếu có)
Có TK 4111 - Vốn
đầu tư của chủ sở hữu
Có TK 4112 -
Thặng dư vốn cổ phần (Phần chênh lệch giữa giá bán cao hơn mệnh giá -
nếu có).
3. Kế toán
trường hợp nhà đầu tư được nhận cổ phiếu do công ty cổ phần tăng vốn
đầu tư của chủ sở hữu
Khi nhà đầu tư
được nhận thêm cổ phiếu mà không phải trả tiền do công ty cổ phần sử
dụng thặng dư vốn cổ phần, các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu và lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối (chia cổ tức bằng cổ phiếu) thì thực
hiện theo quy định của Chế độ kế toán doanh nghiệp hiện
hành.
4. Kế toán Bảo
hiểm thất nghiệp
Kế toán bảo
hiểm thất nghiệp sử dụng tài khoản 3389. Tài khoản này dùng để phản
ánh tình hình trích và đóng Bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động
ở doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.
Doanh nghiệp Nhỏ và vừa phải mở sổ kế toán chi tiết để theo dõi Bảo
hiểm thất nghiệp.
Kết cấu, nội
dung phản ánh của tài khoản 3389 - Bảo hiểm thất nghiệp
Bên
Nợ: Số Bảo hiểm thất nghiệp đã
nộp cho cơ quan quản lý quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
Bên
Có:
- Trích bảo hiểm
thất nghiệp vào chi phí sản xuất, kinh doanh;
- Trích bảo hiểm
thất nghiệp khấu trừ vào lương của công nhân viên.
Số dư bên
Có: Số bảo hiểm thất nghiệp đã
trích nhưng chưa nộp cho cơ quan quản lý quỹ bảo hiểm thất
nghiệp.
Phương pháp
hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
- Định kỳ trích
bảo hiểm thất nghiệp tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh,
ghi:
Nợ các TK 154,
642…
Có TK 338 - Phải
trả, phải nộp khác (3389).
- Tính số tiền
bảo hiểm thất nghiệp mà công nhân viên phải nộp được trừ vào lương
của công nhân viên, ghi:
Nợ TK 334 - Phải
trả người lao động
Có TK 338 - Phải
trả, phải nộp khác (3389).
- Khi nộp bảo
hiểm thất nghiệp cho cơ quan quản lý quỹ bảo hiểm thất nghiệp,
ghi:
Nợ TK 338 - Phải
trả, phải nộp khác (3389)
Có các TK 111,
112.
5. Kế toán Quỹ
khen thưởng, phúc lợi
a. Kết cấu, nội
dung phản ánh và phương pháp hạch toán của tài khoản 3531, 3532 không
thay đổi so với tài khoản 431 quy định tại Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC
ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
b. Tài khoản
3533- Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ
Tài khoản này
dùng để phản ánh số hiện có, tình hình tăng, giảm quỹ phúc lợi đã
hình thành tài sản cố định của doanh nghiệp.
Kết cấu và
nội dung phản ánh của tài khoản 3533 - “Quỹ phúc lợi đã hình thành
TSCĐ”
Bên
Nợ:
Quỹ phúc lợi đã
hình thành TSCĐ giảm khi tính hao mòn TSCĐ hoặc do nhượng bán, thanh
lý, phát hiện thiếu khi kiểm kê TSCĐ dùng cho hoạt động văn hoá, phúc
lợi.
Bên
Có:
Quỹ phúc lợi đã
hình thành TSCĐ tăng do đầu tư, mua sắm TSCĐ bằng quỹ phúc lợi hoàn
thành đưa vào sử dụng cho hoạt động văn hoá, phúc lợi.
Số dư
Có:
Số quỹ phúc lợi
đã hình thành TSCĐ hiện có cuối kỳ.
Phương pháp
hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
- Khi đầu tư, mua
sắm TSCĐ hoàn thành bằng quỹ phúc lợi đưa vào sử dụng cho mục đích
văn hoá, phúc lợi của doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ
(Nguyên giá)
Có các TK 111,
112, 241, 331,...
Đồng thời,
ghi:
Nợ TK 3532 - Quỹ
phúc lợi
Có TK 3533 - Quỹ
phúc lợi đã hình thành TSCĐ.
- Cuối niên độ
kế toán, tính hao mòn TSCĐ đầu tư, mua sắm bằng quỹ phúc lợi, sử
dụng cho nhu cầu văn hóa, phúc lợi của doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 3533 - Quỹ
phúc lợi đã hình thành TSCĐ
Có TK 214 - Hao
mòn TSCĐ.
- Khi nhượng bán,
thanh lý TSCĐ đầu tư, mua sắm bằng quỹ phúc lợi, dùng vào hoạt động
văn hoá, phúc lợi:
+ Ghi giảm TSCĐ
nhượng bán, thanh lý:
Nợ TK 3533 – Quỹ
phúc lợi đã hình thành TSCĐ (Giá trị còn lại)
Nợ TK 214 – Hao
mòn TSCĐ (Giá trị hao mòn)
Có TK 211 – TSCĐ
hữu hình (Nguyên giá)
+ Phản ánh các
khoản thu, chi nhượng bán, thanh lý TSCĐ:
* Đối với các
khoản chi, ghi:
Nợ TK 353 - Quỹ
khen thưởng, phúc lợi (3532)
Có các TK 111,
112, 334,…
* Đối với các
khoản thu, ghi:
Nợ các TK 111,
112, ...
Có TK 353 - Quỹ
khen thưởng, phúc lợi (3532)
Có TK 3331 - Thuế
GTGT phải nộp (Nếu có).
c. Tài khoản 3534
- “Quỹ thưởng ban quản lý điều hành công ty”
Tài khoản này
phản ánh số hiện có, tình hình trích lập và chi tiêu Quỹ thưởng ban
quản lý điều hành công ty.
Kết cấu và
nội dung phản ánh của tài khoản 3534 - “Quỹ thưởng ban quản lý điều
hành công ty”
Bên
Nợ:
Các khoản chi
tiêu quỹ thưởng ban quản lý điều hành công ty.
Bên
Có:
Trích lập quỹ
thưởng ban quản lý điều hành công ty từ lợi nhuận sau thuế
TNDN.
Số dư bên
Có:
Số quỹ thưởng
ban quản lý điều hành công ty hiện có cuối kỳ.
Phương pháp
hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
- Trong năm khi
tạm trích Quỹ thưởng ban quản lý điều hành công ty, ghi:
Nợ TK 421 - Lợi
nhuận chưa phân phối
Có TK 3534 - Quỹ
thưởng ban quản lý điều hành công ty.
- Cuối năm, xác
định Quỹ thưởng ban quản lý điều hành công ty được trích thêm,
ghi:
Nợ TK 421 - Lợi
nhuận chưa phân phối
Có TK 3534 - Quỹ
thưởng ban quản lý điều hành công ty.
- Khi dùng Quỹ
thưởng ban quản lý điều hành công ty để chi thưởng cho cá nhân, tập
thể trong doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 3534 - Quỹ
thưởng ban quản lý điều hành công ty
Có các TK 111,
112.
6. Kế toán Quỹ
phát triển khoa học và công nghệ
Kế toán Quỹ
phát triển khoa học và công nghệ sử dụng tài khoản 356. Tài khoản
này dùng để phản ánh số hiện có, tình hình tăng giảm Quỹ phát
triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp. Quỹ phát triển khoa học
và công nghệ của doanh nghiệp Nhỏ và vừa chỉ được sử dụng cho nghiên
cứu phát triển khoa học và công nghệ tại Việt Nam.
Hạch toán tài
khoản này phải theo một số nguyên tắc sau
- Việc trích lập
và sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp
phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật.
- Quỹ phát triển
khoa học và công nghệ được hạch toán vào chi phí quản lý kinh doanh
để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ. Hàng năm, doanh nghiệp tự xác
định mức trích lập và sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
theo quy định của pháp luật.
Kết cấu và
nội dung phản ánh của tài khoản 356 - “Quỹ phát triển khoa học và
công nghệ”
Bên
Nợ:
- Các khoản chi
tiêu từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ.
- Giảm Quỹ phát
triển khoa học và công nghệ đã hình thành tài sản cố định (TSCĐ) khi
tính hao mòn TSCĐ, giá trị còn lại của TSCĐ khi nhượng bán, thanh lý,
chi phí thanh lý TSCĐ hình thành từ Quỹ phát triển khoa học và công
nghệ.
- Giảm Quỹ phát
triển khoa học và công nghệ đã hình thành TSCĐ khi TSCĐ hình thành từ
Quỹ phát triển khoa học và công nghệ chuyển sang phục vụ mục đích
sản xuất kinh doanh.
Bên
Có:
- Trích lập Quỹ
phát triển khoa học và công nghệ tính vào chi phí quản lý kinh
doanh.
- Số thu từ việc
thanh lý, nhượng bán TSCĐ hình thành từ Quỹ phát triển khoa học và
công nghệ đã dùng cho nghiên cứu phát triển khoa học và công
nghệ.
Số dư bên Có:
Số quỹ phát triển khoa học và
công nghệ hiện còn của doanh nghiệp tại thời điểm cuối kỳ báo
cáo.
Tài khoản 356
- Quỹ phát triển khoa học và công nghệ, có 2 tài khoản cấp
2:
Tài khoản
3561 - Quỹ phát triển khoa học và
công nghệ: Phản ánh số hiện có và tình hình trích lập, chi tiêu quỹ
phát triển khoa học và công nghệ;
Tài khoản
3562 - Quỹ phát triển khoa học và
công nghệ đã hình thành TSCĐ: Phản ánh số hiện có, tình hình tăng,
giảm quỹ phát triển khoa học và công nghệ đã hình thành TSCĐ (Quỹ
PTKH&CN đã hình thành TSCĐ).
Phương pháp
hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
- Trong năm khi
trích lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ theo chế độ quy định,
ghi:
Nợ TK 642 - Chi
phí quản lý kinh doanh (6422)
Có TK 356 - Quỹ
phát triển khoa học và công nghệ.
- Khi chi tiêu Quỹ
phát triển khoa học và công nghệ phục vụ cho mục đích nghiên cứu,
phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 356 - Quỹ
phát triển khoa học và công nghệ
Nợ TK 133 - Thuế
GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111,
112, 331…
- Khi đầu tư, mua
sắm tài sản cố định hoàn thành bằng Quỹ phát triển khoa học và công
nghệ sử dụng cho mục đích nghiên cứu, phát triển khoa học và công
nghệ, ghi:
Nợ TK 211 - Tài
sản cố định (Nguyên giá)
Nợ TK 133 - Thuế
giá trị gia tăng được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111,
112, 331…
Đồng thời,
ghi:
Nợ TK 3561 - Quỹ
phát triển khoa học và công nghệ
Có TK 3562 - Quỹ
phát triển khoa học và công nghệ đã hình thành TSCĐ.
- Cuối kỳ kế
toán, tính hao mòn tài sản cố định đầu tư, mua sắm bằng Quỹ phát
triển khoa học và công nghệ sử dụng cho mục đích nghiên cứu, phát
triển khoa học và công nghệ, ghi:
Nợ TK 3562 - Quỹ
phát triển khoa học và công nghệ đã hình thành TSCĐ
Có TK 214 - Hao
mòn TSCĐ.
- Khi thanh lý,
nhượng bán TSCĐ đầu tư, mua sắm bằng Quỹ phát triển khoa học và công
nghệ đã dùng cho nghiên cứu phát triển khoa học và công
nghệ:
+ Ghi giảm TSCĐ
thanh lý, nhượng bán:
Nợ TK 3562 - Quỹ
PTKH&CN đã hình thành TSCĐ (Giá trị còn lại)
Nợ TK 214 - Hao
mòn TSCĐ (Giá trị hao mòn)
Có TK 211 - Tài
sản cố định.
+ Ghi nhận số
tiền thu từ việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ:
Nợ các TK 111,
112, 131
Có TK 3561 - Quỹ
phát triển khoa học và công nghệ
Có TK 3331 - Thuế
GTGT phải nộp (33311).
+ Ghi nhận chi
phí phát sinh liên quan trực tiếp đến việc thanh lý, nhượng bán
TSCĐ:
Nợ TK 3561 - Quỹ
phát triển khoa học và công nghệ
Nợ TK 133 - Thuế
GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112,
331.
- Khi kết thúc
quá trình nghiên cứu, phát triển khoa học và công nghệ, chuyển TSCĐ
hình thành từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ sang phục vụ mục
đích sản xuất, kinh doanh, kế toán ghi:
Nợ TK 3562 - Quỹ
phát triển khoa học và công nghệ đã hình thành TSCĐ
(Phần giá trị
còn lại của TSCĐ hình thành từ quỹ chưa khấu hao hết)
Có TK 711 - Thu
nhập khác.
Kể từ thời điểm
TSCĐ chuyển sang phục vụ mục đích sản xuất, kinh doanh, hao mòn của
TSCĐ được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh theo quy định của chế
độ kế toán doanh nghiệp hiện hành.
7. Kế toán Giao
dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ
Kế toán Giao
dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ sử dụng tài khoản 171. Tài
khoản này dùng để phản ánh các giao dịch mua bán lại trái phiếu
Chính phủ phát sinh trong kỳ.
Kết cấu, nội
dung và phương pháp hạch toán Tài khoản 171 “Giao dịch mua bán lại
trái phiếu Chính phủ” được thực hiện theo Thông tư số 206/2009/TT-BTC
ngày 27/10/2009 của Bộ Tài chính về hướng dẫn kế toán giao dịch mua
bán lại trái phiếu Chính phủ.
8. Kế toán sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng nội bộ
Sản phẩm, hàng
hoá, dịch vụ tiêu dùng nội bộ là sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ do cơ
sở kinh doanh xuất hoặc cung ứng sử dụng cho tiêu dùng của cơ sở kinh
doanh, không bao gồm sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ sử dụng để tiếp tục
quá trình sản xuất kinh doanh của cơ sở. Việc xác định số thuế GTGT
được khấu trừ, thuế GTGT phải nộp và kê khai thuế GTGT, thuế TNDN thực
hiện theo quy định của pháp luật về thuế.
- Nếu sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương
pháp khấu trừ tiêu dùng nội bộ để phục vụ cho sản xuất, kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương
pháp khấu trừ:
+ Khi xuất dùng
sản phẩm, hàng hoá sử dụng nội bộ, ghi:
Nợ TK 632 - Giá
vốn hàng bán
Có các TK 155,
156.
+ Ghi nhận doanh
thu bán hàng nội bộ theo chi phí sản xuất sản phẩm hoặc giá vốn
hàng hoá, ghi:
Nợ các TK 154,
642 (chi phí sản xuất sản phẩm hoặc giá vốn hàng hoá)
Có TK 511 – Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (chi tiết doanh thu bán hàng nội
bộ).
Đồng thời, kế
toán kê khai thuế GTGT cho sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng nội
bộ, ghi:
Nợ TK 133 - Thuế
GTGT được khấu trừ
Có TK 3331 - Thuế
GTGT phải nộp (33311).
- Nếu sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương
pháp khấu trừ tiêu dùng nội bộ để phục vụ cho sản xuất, kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc
đối tượng chịu thuế GTGT tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, khi
xuất dùng sản phẩm, hàng hoá sử dụng nội bộ, kế toán phản ánh
doanh thu bán hàng nội bộ theo chi phí sản xuất sản phẩm hoặc giá
vốn hàng hoá, ghi:
+ Khi xuất dùng
sản phẩm, hàng hoá sử dụng nội bộ, ghi:
Nợ TK 632 - Giá
vốn hàng bán
Có các TK 155,
156.
+ Ghi nhận doanh
thu bán hàng nội bộ theo chi phí sản xuất sản phẩm hoặc giá vốn
hàng hoá, ghi:
Nợ các TK 154,
642… (Chi phí sản xuất sản phẩm hoặc giá vốn hàng hoá cộng (+) thuế
GTGT đầu ra)
Có TK 511 – Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Chi phí sản xuất sản phẩm hoặc
giá vốn hàng hoá) (Chi tiết doanh thu bán hàng nội bộ)
Có TK 3331 - Thuế
GTGT phải nộp (33311).
9. Kế toán đánh
giá lại tài sản khi chuyển đổi hình thức sở hữu doanh
nghiệp
Trường hợp doanh
nghiệp Nhỏ và vừa được phép tiến hành xác định lại giá trị doanh
nghiệp tại thời điểm chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp (trừ
trường hợp doanh nghiệp 100% vốn nhà nước chuyển thành công ty cổ
phần) theo quy định của pháp luật, kế toán ghi nhận chênh lệch đánh
giá lại tài sản là thu nhập khác hoặc chi phí khác, ghi:
- Đối với phần
giá trị tài sản được đánh giá tăng, ghi:
Nợ các tài
khoản liên quan
Có TK 711 – Thu
nhập khác.
- Đối với phần
giá trị tài sản được đánh giá giảm, ghi:
Nợ TK 811 – Chi
phí khác
Có các tài
khoản liên quan.”
5. Một số
quy định tại Phần thứ ba - “Hệ thống báo cáo tài chính” được sửa
đổi, bổ sung như sau:
5.1. Điểm (2)
khoản 4 Mục I Phần thứ ba “Hệ thống báo cáo tài chính” bổ sung nội
dung sau:
“Các doanh nghiệp
Nhỏ và vừa (kể cả các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài) có trụ sở nằm trong khu chế xuất, khu công nghiệp,
khu công nghệ cao thì ngoài việc nộp Báo cáo tài chính năm cho các cơ
quan theo quy định (Cơ quan thuế, cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thống
kê) còn phải nộp Báo cáo tài chính năm cho Ban quản lý khu chế xuất,
khu công nghiệp, khu công nghệ cao nếu được yêu cầu.”
5.2. Mục I phần
thứ ba “Hệ thống báo cáo tài chính” bổ sung nội dung sau:
“5. Trình bày
báo cáo tài chính khi chuyển đổi hình thức sở hữu doanh
nghiệp
- Đối với Bảng
Cân đối kế toán: Toàn bộ số dư tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở
hữu kế thừa của doanh nghiệp cũ trước khi chuyển đổi được ghi nhận
là số phát sinh của doanh nghiệp mới và được trình bày trong cột
“Cuối năm”. Cột “Đầu năm” không có số liệu.
- Đối với Báo
cáo Kết quả hoạt động kinh doanh: Chỉ trình bày số liệu kể từ thời
điểm chuyển đổi đến cuối kỳ báo cáo đầu tiên trong cột “Năm nay”. Cột
“Năm trước” không có số liệu.
- Đối với Báo
cáo Lưu chuyển tiền tệ: Chỉ trình bày số liệu kể từ thời điểm
chuyển đổi đến cuối kỳ báo cáo đầu tiên trong cột “Năm nay”. Cột “Năm
trước” không có số liệu.”
5.3. Sửa đổi, bổ
sung một số chỉ tiêu trên Bảng Cân đối kế toán (Mẫu số
B01-DNN)
- Đổi mã số chỉ
tiêu “Nợ dài hạn” - Mã số 320 trên Bảng cân đối kế toán thành mã số
330 trên Bảng cân đối kế toán.
- Đổi mã số chỉ
tiêu “Vay và nợ dài hạn” - Mã số 321 trên Bảng cân đối kế toán thành
mã số 331 trên Bảng cân đối kế toán.
- Đổi mã số chỉ
tiêu “Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm” - Mã số 322 trên Bảng cân
đối kế toán thành mã số 332 trên Bảng cân đối kế toán.
- Đổi mã số chỉ
tiêu “Phải trả, phải nộp dài hạn khác” - Mã số 328 trên Bảng cân đối
kế toán thành mã số 338 trên Bảng cân đối kế toán.
- Đổi mã số chỉ
tiêu “Dự phòng phải trả dài hạn” - Mã số 329 trên Bảng cân đối kế
toán thành mã số 339 trên Bảng cân đối kế toán.
- Đổi mã số chỉ
tiêu “Quỹ khen thưởng, phúc lợi” - Mã số 430 trên Bảng Cân đối kế toán
thành Mã số 323 trên Bảng Cân đối kế toán. Số liệu để ghi vào chỉ
tiêu “Quỹ khen thưởng, phúc lợi” là số dư Có của tài khoản 353 - “Quỹ
khen thưởng, phúc lợi” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký Sổ Cái.
- Sửa đổi chỉ
tiêu “Người mua trả tiền trước” - Mã số 313 trên Bảng Cân đối kế toán.
Chỉ tiêu người mua trả tiền trước phản ánh tổng số tiền người mua
ứng trước để mua tài sản, hàng hoá, bất động sản đầu tư, dịch vụ
tại thời điểm báo cáo. Chỉ tiêu này không phản ánh các khoản doanh
thu chưa thực hiện (gồm cả doanh thu nhận trước). Số liệu để ghi vào
chỉ tiêu “Người mua trả tiền trước” là số dư Có chi tiết của tài
khoản 131 – “Phải thu của khách hàng” mở cho từng khách hàng trên sổ
kế toán chi tiết TK 131.
- Bổ sung chỉ
tiêu “Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ” - Mã số 157 trên
Bảng cân đối kế toán. Chỉ tiêu này phản ánh giá trị trái phiếu
Chính phủ của bên mua khi chưa kết thúc thời hạn hợp đồng mua bán lại
tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Giao dịch mua
bán lại trái phiếu Chính phủ” là số dư nợ của Tài khoản 171 - Giao
dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ trên sổ kế toán chi tiết TK
171.
- Bổ sung chỉ
tiêu “Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ” - Mã số 327 trên
Bảng cân đối kế toán. Chỉ tiêu này phản ánh giá trị trái phiếu
Chính phủ của bên bán khi chưa kết thúc thời hạn hợp đồng mua bán
lại tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Giao dịch
mua bán lại trái phiếu Chính phủ” là số dư có của Tài khoản 171 -
Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ trên sổ kế toán chi tiết
TK 171.
- Bổ sung chỉ
tiêu “Doanh thu chưa thực hiện ngắn hạn” - Mã số 328 trên Bảng Cân đối
kế toán. Chỉ tiêu này phản ánh các khoản doanh thu chưa thực hiện
ngắn hạn tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Doanh
thu chưa thực hiện ngắn hạn” là số dư Có của tài khoản 3387 - “Doanh
thu chưa thực hiện” trên sổ kế toán chi tiết TK 3387 (Số doanh thu chưa
thực hiện có thời hạn chuyển thành doanh thu thực hiện trong vòng 12
tháng tới).
- Đổi mã số chỉ
tiêu “Dự phòng phải trả ngắn hạn” - Mã số 319 trên Bảng Cân đối kế
toán thành mã số 329.
- Bổ sung chỉ
tiêu “Doanh thu chưa thực hiện dài hạn” - Mã số 334 trên Bảng Cân đối
kế toán. Chỉ tiêu này phản ánh các khoản doanh thu chưa thực hiện dài
hạn tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Doanh thu
chưa thực hiện dài hạn” là số dư Có của tài khoản 3387 - “Doanh thu
chưa thực hiện” trên sổ kế toán chi tiết TK 3387 (Số doanh thu chưa thực
hiện có thời hạn chuyển thành doanh thu thực hiện trên 12 tháng hoặc
bằng tổng số dư có TK 3387 - “Doanh thu chưa thực hiện” trừ (-) số doanh
thu chưa thực hiện ngắn hạn phản ánh ở chỉ tiêu 328).
- Bổ sung chỉ
tiêu “Quỹ phát triển khoa học và công nghệ” - Mã số 336 trên Bảng Cân
đối kế toán. Chỉ tiêu này phản ánh Quỹ phát triển khoa học và công
nghệ chưa sử dụng tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ
tiêu “Quỹ phát triển khoa học và công nghệ” là số dư Có của tài
khoản 356 - “Quỹ phát triển khoa học và công nghệ” trên Sổ kế toán
tài khoản 356.
5.4. Sửa đổi, bổ
sung một số chỉ tiêu trên Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số
B03-DNN)
- Tiền thu bán
trái phiếu Chính phủ theo hợp đồng mua, bán lại (Repo) được phản ánh
vào chỉ tiêu “Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được” (Mã số
33);
- Tiền thanh toán
mua/mua lại trái phiếu Chính phủ theo hợp đồng mua, bán lại (Repo)
được phản ánh vào chỉ tiêu “Tiền chi trả nợ gốc vay” (Mã số
34).
5.5. Điểm (1) và
(2) khoản 5 Mục III - Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09-DNN)
được sửa đổi, bổ sung như sau:
(1) Các khoản
đầu tư tài chính ngắn hạn:
|
Cuối
năm
|
Đầu
năm
| ||
Số
lượng
|
Giá
trị
|
Số
lượng
|
Giá
trị
| |
- Cổ phiếu đầu
tư ngắn hạn (chi tiết cho từng loại cổ phiếu)
|
-
|
-
|
-
|
-
|
- Trái phiếu đầu
tư ngắn hạn (chi tiết cho từng loại trái phiếu)
|
-
|
-
|
-
|
-
|
- Đầu tư ngắn
hạn khác
|
-
|
-
| ||
- Dự phòng giảm
giá đầu tư ngắn hạn
|
-
|
-
| ||
(2) Các khoản
đầu tư tài chính dài hạn:
|
||||
- Đầu tư vào công
ty liên kết, liên doanh (Chi tiết cho từng công ty liên kết, cơ sở liên
doanh)
|
-
|
-
|
-
|
-
|
- Đầu tư dài hạn
khác
|
||||
- Đầu tư cổ
phiếu
|
-
|
-
|
-
|
-
|
- Đầu tư trái
phiếu
|
-
|
-
|
-
|
-
|
- Đầu tư tín
phiếu, kỳ phiếu
|
-
|
-
| ||
- Cho vay dài
hạn
|
-
|
-”
|
6. Mục I
Phần thứ năm “Chế độ sổ kế toán” bổ sung nội dung
sau:
“10. Chuyển đổi
số dư trên sổ kế toán khi chuyển đổi hình thức sở hữu:
- Khi chuyển đổi
hình thức sở hữu, doanh nghiệp Nhỏ và vừa phải tiến hành khoá sổ
kế toán theo quy định của pháp luật. Trong kỳ kế toán đầu tiên sau khi
chuyển đổi, doanh nghiệp phải ghi sổ kế toán theo nguyên tắc
sau:
- Đối với sổ kế
toán phản ánh tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu: Toàn bộ số
dư tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu trên sổ kế toán của
doanh nghiệp cũ được ghi nhận là số phát sinh trên sổ kế toán của
doanh nghiệp mới. Dòng số dư đầu kỳ trên sổ kế toán của doanh nghiệp
mới không có số liệu.”
Điều 2: Tổ
chức thực hiện
1. Thông tư này
có hiệu lực bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 năm 2012. Những phần kế toán
doanh nghiệp nhỏ và vừa khác không được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư
này thì thực hiện theo Chế độ kế toán Doanh nghiệp nhỏ và vừa ban
hành theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính. Những nội dung quy định tại Chế độ kế toán doanh nghiệp
nhỏ và vừa ban hành theo Quyết định 48/2006/QĐ-BTC trái với quy định
tại Thông tư này thì thực hiện theo quy định tại Thông tư
này.
2. Cục
Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp với các
ngành có liên quan giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương hướng dẫn và kiểm tra thực hiện Chế độ kế toán Doanh
nghiệp nhỏ và vừa ở các đơn vị trên địa bàn quản lý.
3. Vụ trưởng Vụ
Chế độ kế toán và Kiểm toán, Tổng cục trưởng Tổng cục thuế, Chánh
Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục tài chính doanh nghiệp và Thủ trưởng
các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và thực
hiện Thông tư này./