Thông tư 78/2014/TT-BTC Hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP Quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 218/2013/NĐ-CP NGÀY 26/12/2013
CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH LUẬT THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP
Căn cứ Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày
3/6/2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập
doanh nghiệp số 32/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị
định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh
nghiệp và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh
nghiệp;
Căn cứ Nghị
định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Bộ trưởng
Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành về
thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP
ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Thuế thu nhập doanh nghiệp và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Điều 2. Người nộp thuế
1. Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động
sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ có thu nhập chịu thuế (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao
gồm:
a) Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định
của Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật các tổ chức tín dụng, Luật
Kinh doanh bảo hiểm, Luật Chứng khoán,
Luật Dầu khí, Luật Thương mại và các văn bản quy phạm pháp luật khác
dưới các hình thức: Công ty cổ phần; Công ty trách nhiệm hữu hạn; Công
ty hợp danh; Doanh nghiệp tư nhân; Văn phòng Luật sư, Văn phòng công chứng
tư; Các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh; Các bên trong hợp đồng
phân chia sản phẩm dầu khí, Xí nghiệp liên doanh dầu khí, Công ty điều
hành chung.
b) Đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập có sản xuất
kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ có thu nhập chịu thuế trong tất cả các lĩnh vực.
c) Tổ chức được thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác
xã.
d) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật
nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường
trú tại Việt Nam.
Cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là cơ sở sản
xuất, kinh doanh mà thông qua cơ sở này, doanh nghiệp nước ngoài tiến
hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt
Nam, bao gồm:
- Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, công xưởng, phương
tiện vận tải, hầm mỏ, mỏ dầu, khí hoặc địa điểm khai thác tài
nguyên thiên nhiên khác tại Việt Nam;
- Địa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp
ráp;
- Cơ sở cung cấp dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tư vấn thông
qua người làm công hoặc tổ chức, cá nhân khác;
- Đại lý cho doanh nghiệp nước ngoài;
- Đại diện tại Việt Nam trong trường hợp là đại diện có
thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài hoặc đại
diện không có thẩm quyền ký kết hợp
đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài nhưng thường xuyên thực
hiện việc giao hàng hóa
hoặc cung ứng dịch vụ tại Việt Nam.
Trường hợp Hiệp định tránh đánh thuế hai lần mà Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết có quy định khác về cơ sở thường
trú thì thực hiện theo quy định của Hiệp định đó.
e) Tổ chức khác ngoài các tổ chức nêu tại các điểm a, b, c
và d Khoản 1 Điều này có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa
hoặc dịch vụ, có thu nhập chịu thuế.
2. Tổ chức nước ngoài sản xuất kinh doanh tại Việt Nam không
theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp hoặc có thu nhập phát sinh tại
Việt Nam nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn riêng của Bộ
Tài chính. Các tổ chức này nếu có hoạt động chuyển nhượng vốn thì
thực hiện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại Điều 14
Chương IV Thông tư này.
Chương II
PHƯƠNG PHÁP VÀ CĂN CỨ TÍNH THUẾ
Điều 3. Phương pháp tính thuế
1. Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế
bằng thu nhập tính thuế nhân với thuế suất.
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định theo công
thức sau:
Thuế TNDN phải nộp
|
=
|
(Thu nhập tính thuế
|
-
|
Phần trích lập quỹ KH&CN (nếu có))
|
x
|
Thuế suất thuế TNDN
|
Trường
hợp doanh nghiệp đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc loại thuế
tương tự thuế thu nhập doanh nghiệp ở ngoài Việt Nam thì doanh nghiệp
được trừ số thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp nhưng tối đa không quá
số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ theo quy định của Luật
Thuế thu nhập doanh nghiệp.
2.
Kỳ
tính thuế được xác định theo năm dương lịch. Trường hợp doanh nghiệp
áp dụng năm tài chính khác với năm dương lịch thì kỳ tính thuế xác
định theo năm tài chính áp dụng. Kỳ tính thuế đầu tiên đối với doanh
nghiệp mới thành lập và kỳ tính thuế cuối cùng đối với doanh nghiệp
chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, sáp
nhập, chia, tách, giải thể, phá sản được xác định phù hợp với kỳ
kế toán theo quy
định của pháp luật về kế toán.
3.
Trường
hợp kỳ tính thuế năm đầu tiên của doanh nghiệp mới thành lập kể từ
khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng
nhận đầu tư và kỳ tính thuế năm cuối cùng đối với doanh nghiệp
chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp
nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản có thời gian ngắn hơn
03 tháng thì được cộng với kỳ tính thuế năm tiếp theo (đối với doanh
nghiệp mới thành lập) hoặc kỳ tính thuế năm trước đó (đối với doanh
nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở
hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản) để hình
thành một kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Kỳ tính thuế thu nhập
doanh nghiệp năm đầu tiên hoặc kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm
cuối cùng không vượt quá 15 tháng.
4.
Trường
hợp doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi kỳ tính thuế thu nhập doanh
nghiệp (bao gồm cả chuyển đổi kỳ tính thuế từ năm dương lịch sang năm
tài chính hoặc ngược lại) thì kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp của
năm chuyển đổi không vượt quá 12 tháng. Doanh nghiệp đang trong thời gian
được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp mà có thực hiện chuyển
đổi kỳ tính thuế thì doanh nghiệp được lựa chọn: Ưu đãi trong năm
chuyển đổi kỳ tính thuế hoặc nộp thuế theo mức thuế suất không được
hưởng ưu đãi của năm chuyển đổi kỳ tính thuế và hưởng ưu đãi thuế
sang năm tiếp theo.
Ví
dụ 1: Doanh nghiệp A (DN A) kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2013
áp dụng theo năm dương lịch, đầu năm 2014 lựa chọn chuyển đổi sang năm
tài chính từ ngày 01/4 năm này sang ngày 31/03 năm sau, thì kỳ tính
thuế thu nhập doanh nghiệp năm chuyển đổi (năm chuyển đổi 2014) được
tính từ ngày 01/01/2014 đến hết ngày 31/03/2014 (3 tháng), kỳ tính
thuế thu nhập doanh nghiệp năm tiếp theo (năm tài chính 2014) được tính
từ ngày 01/04/2014 đến hết ngày 31/03/2015.
Ví
dụ 2: Cũng trường hợp nêu trên nhưng DN A được hưởng ưu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp (miễn thuế 2 năm, giảm 50% thuế TNDN trong 4 năm tiếp
theo), năm 2012 bắt đầu được miễn thuế thì DN A sẽ hưởng ưu đãi thuế
như sau (miễn thuế các năm 2012, 2013; giảm 50% thuế các năm 2014, 2015,
2016, 2017).
Trường
hợp doanh nghiệp lựa chọn giảm 50% thuế theo kỳ tính thuế năm chuyển
đổi 2014 thì doanh nghiệp tiếp tục thực hiện giảm 50% thuế TNDN 3 năm
tính thuế tiếp theo tính từ năm tài chính 2014 (năm tài chính 2014 từ
1/4/2014 đến 31/3/2015) đến hết năm tài chính 2016.
Trường
hợp doanh nghiệp lựa chọn không hưởng ưu đãi giảm 50% thuế TNDN đối
với kỳ tính thuế TNDN năm chuyển đổi 2014 (kỳ tính thuế năm chuyển
đổi 2014 kê khai nộp thuế theo mức thuế suất không được hưởng ưu đãi)
thì doanh nghiệp được giảm 50% thuế TNDN từ năm tài chính 2014 (từ
1/4/2014 đến 31/3/2015) đến hết năm tài chính 2017.
5.
Đơn
vị sự nghiệp, tổ chức khác không phải là doanh nghiệp thành lập và
hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, doanh nghiệp nộp thuế
giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp có hoạt động kinh doanh
hàng hóa,
dịch vụ có thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp mà các đơn vị
này xác định được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập
của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa,
dịch vụ, cụ thể như sau:
+
Đối với dịch vụ (bao gồm cả lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay):
5%.
Riêng
hoạt động giáo dục, y tế, biểu diễn nghệ thuật: 2%.
+
Đối với kinh doanh hàng hóa:
1%.
+
Đối với hoạt động khác: 2%.
Ví
dụ 3: Đơn vị sự nghiệp A có phát sinh hoạt động cho thuê nhà, doanh thu
cho thuê nhà một (01) năm là 100 triệu đồng, đơn vị không xác định được
chi phí, thu nhập của hoạt động cho thuê nhà nêu trên do vậy đơn vị lựa
chọn kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh
thu bán hàng hóa,
dịch vụ như sau:
Số
thuế TNDN phải nộp = 100.000.000 đồng x 5% = 5.000.000 đồng.
6.
Doanh
nghiệp có doanh thu, chi phí và thu nhập khác bằng ngoại tệ thì phải
quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên
thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công
bố tại thời điểm phát sinh doanh thu, chi phí, thu nhập khác bằng
ngoại tệ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Đối với loại
ngoại tệ không có tỷ giá hối đoái với đồng Việt Nam thì phải quy
đổi thông qua một loại ngoại tệ có tỷ giá hối đoái với đồng Việt
Nam.
Điều
4. Xác định thu nhập tính thuế
1.
Thu
nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu
thuế trừ thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển
từ các năm trước theo quy định.
Thu
nhập tính thuế được xác định theo công thức sau:
Thu nhập tính thuế
|
=
|
Thu nhập chịu thuế
|
-
|
Thu nhập được miễn thuế
|
+
|
Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy
định
|
2.
Thu
nhập chịu thuế
Thu
nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản
xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ và thu nhập khác.
Thu
nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế xác định như sau:
Thu nhập chịu thuế
|
=
|
Doanh thu
|
-
|
Chi phí được trừ
|
+
|
Các khoản thu nhập
khác
|
Thu
nhập từ hoạt động sản xuất
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bằng doanh thu của hoạt động sản xuất
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trừ chi phí được trừ của hoạt động sản
xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó. Doanh nghiệp có nhiều hoạt động
sản xuất kinh doanh áp dụng nhiều mức thuế suất khác nhau thì doanh
nghiệp phải tính riêng thu nhập của từng hoạt động nhân với thuế suất
tương ứng.
Thu
nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án
đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền
thăm dò, khai thác, chế biến khoáng
sản theo quy định của pháp luật phải hạch toán riêng để kê khai nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp với mức thuế suất 22% (từ ngày 01/01/2016
áp dụng mức thuế suất 20%), không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp (trừ phần thu nhập của doanh nghiệp thực hiện dự án đầu
tư kinh doanh nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua được áp dụng
thuế suất thuế TNDN 10% theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 20 Thông
tư này).
Doanh
nghiệp trong kỳ tính thuế có các hoạt động chuyển nhượng bất động
sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia thực
hiện dự án đầu tư (trừ dự án thăm dò, khai thác khoáng
sản) nếu bị lỗ thì số lỗ này được bù trừ với lãi của hoạt động
sản xuất kinh doanh (bao gồm cả thu nhập khác quy định tại Điều 7 Thông
tư này).
Đối
với số lỗ của hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng
dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia thực hiện dự án đầu tư
(trừ dự án thăm dò, khai thác khoáng
sản) của các năm 2013 trở về trước còn trong
thời hạn chuyển lỗ thì doanh nghiệp phải chuyển vào thu nhập của
hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư,
chuyển nhượng quyền tham gia thực hiện dự án đầu tư, nếu chuyển không
hết thì được chuyển lỗ vào thu nhập của hoạt động sản xuất kinh
doanh (bao gồm cả thu nhập khác) từ năm 2014 trở đi.
Trường
hợp doanh nghiệp làm thủ tục giải thể doanh nghiệp, sau khi có quyết
định giải thể nếu có chuyển nhượng bất động sản là tài sản cố
định của doanh nghiệp thì thu nhập (lãi) từ chuyển nhượng bất động
sản (nếu có) được bù trừ với lỗ từ hoạt động sản xuất kinh doanh
(bao gồm cả số lỗ của các năm trước được chuyển sang theo quy định)
vào kỳ tính thuế phát sinh hoạt động chuyển nhượng bất động
sản.
Điều
5. Doanh thu
1.
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
Doanh
thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng hóa,
tiền gia công, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ
thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng không phân biệt đã thu được
tiền hay chưa thu được tiền.
a)
Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu
trừ thuế là doanh thu chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.
Ví
dụ 4: Doanh nghiệp A là đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương
pháp khấu trừ thuế. Hóa
đơn giá trị gia tăng gồm các chỉ tiêu như sau:
Giá
bán: 100.000 đồng.
Thuế
GTGT (10%): 10.000 đồng.
Giá
thanh toán: 110.000 đồng.
Doanh
thu để tính thu nhập chịu thuế là 100.000 đồng.
b)
Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực
tiếp trên giá trị gia tăng là doanh thu bao gồm cả thuế giá trị gia
tăng.
Ví
dụ 5: Doanh nghiệp B là đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương
pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng. Hóa
đơn bán hàng chỉ ghi giá bán là 110.000 đồng (giá đã có thuế
GTGT).
Doanh
thu để tính thu nhập chịu thuế là 110.000 đồng.
c)
Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh dịch vụ mà khách hàng
trả tiền trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế
được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc được xác định theo doanh
thu trả tiền một lần. Trường hợp doanh nghiệp đang trong thời gian
hưởng ưu đãi thuế việc xác định số thuế được ưu đãi phải căn cứ vào
tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của số năm thu tiền trước
chia (:) cho số năm thu tiền trước.
2.
Thời
điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như
sau:
a)
Đối với hoạt động bán hàng hóa
là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa
cho người mua.
b)
Đối với hoạt động cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc
cung ứng dịch vụ cho người mua hoặc thời điểm lập hóa
đơn cung ứng dịch vụ.
Trường
hợp thời
điểm lập hóa
đơn cung ứng dịch vụ xảy ra trước thời điểm dịch vụ hoàn thành thì
thời điểm xác định doanh thu tính thuế được tính theo thời điểm lập
hóa
đơn cung ứng dịch vụ.
c)
Đối với hoạt động vận tải hàng không là thời
điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ vận chuyển cho người
mua.
d)
Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
3.
Doanh
thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp xác định như
sau:
a)
Đối với hàng hóa,
dịch vụ bán theo phương thức trả góp, trả chậm là tiền bán hàng
hóa,
dịch vụ trả tiền một lần, không bao gồm tiền lãi trả góp, tiền lãi
trả chậm.
b)
Đối với hàng hóa,
dịch vụ dùng để trao đổi; tiêu dùng nội bộ (không bao gồm hàng hóa,
dịch vụ sử dụng để tiếp tục quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp) được xác định theo giá bán của sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ cùng loại hoặc tương đương trên thị trường tại thời điểm trao
đổi; tiêu dùng nội bộ.
c)
Đối với hoạt động gia công hàng hóa
là tiền thu về hoạt động gia công bao gồm cả tiền công, chi phí về
nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ cho việc
gia công hàng hóa.
d)
Đối với hàng hóa
của các đơn vị giao đại lý, ký gửi và nhận đại lý, ký gửi theo hợp
đồng đại lý, ký gửi bán đúng giá hưởng hoa hồng được xác định như
sau:
-
Doanh nghiệp giao hàng hóa
cho các đại lý (kể cả đại lý bán hàng đa cấp), ký gửi là tổng số
tiền bán hàng hóa.
-
Doanh nghiệp nhận làm đại lý, ký gửi bán hàng đúng giá quy định của
doanh nghiệp giao đại lý, ký gửi là tiền hoa hồng được hưởng theo hợp
đồng đại lý, ký gửi hàng hóa.
e)
Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền bên thuê trả từng kỳ
theo hợp đồng thuê. Trường hợp bên thuê trả tiền trước cho nhiều năm
thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả
tiền trước hoặc được xác định theo doanh thu trả tiền một
lần.
Doanh
nghiệp căn cứ điều kiện thực hiện chế độ kế toán, hóa
đơn chứng từ thực tế và việc xác định chi phí, có thể lựa chọn một
trong hai phương pháp xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế như
sau:
-
Là số tiền cho thuê tài sản của từng năm được xác định bằng (=) số
tiền trả trước chia (:) số năm trả tiền trước.
-
Là toàn bộ số tiền cho thuê tài sản của số năm trả tiền
trước.
Trường
hợp
doanh nghiệp đang trong thời gian hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
lựa chọn phương pháp xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là
toàn bộ số tiền thuê bên thuê trả trước cho nhiều năm thì việc xác
định số thuế thu nhập doanh nghiệp từng ưu đãi thuế căn cứ vào tổng
số thuế thu nhập doanh nghiệp của số năm trả tiền trước chia (:) số
năm bên thuê trả tiền trước.
g)
Đối với hoạt động kinh doanh sân gôn là tiền bán thẻ hội viên, bán vé
chơi gôn và các khoản thu khác trong
kỳ tính thuế được xác định như sau:
-
Đối với hình thức bán vé, bán thẻ chơi gôn theo ngày, doanh thu kinh
doanh sân gôn làm căn cứ xác định thu nhập tính thuế thu nhập doanh
nghiệp là số tiền thu được từ bán vé, bán thẻ và các khoản thu
khác phát sinh trong
kỳ tính thuế.
-
Đối với hình thức bán vé, bán thẻ hội viên loại thẻ trả trước cho
nhiều năm, doanh thu làm căn cứ xác định thu nhập tính thuế thu nhập
doanh nghiệp của từng năm là số tiền bán thẻ và các khoản thu khác
thực thu được chia cho số năm sử dụng thẻ hoặc xác định theo doanh thu
trả tiền một lần.
h)
Đối với hoạt động tín dụng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài là thu từ lãi tiền gửi, thu từ lãi tiền cho vay,
doanh thu về cho thuê tài chính phải thu phát sinh trong kỳ tính thuế
được hạch toán vào doanh thu theo quy định hiện hành về cơ chế tài
chính của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
i)
Đối với hoạt động vận tải là toàn bộ doanh thu vận chuyển hành
khách, hàng hóa,
hành lý phát sinh trong
kỳ tính thuế.
k)
Đối với hoạt động cung cấp điện, nước sạch là số tiền cung cấp
điện, nước sạch ghi trên hóa
đơn giá trị gia tăng. Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập
chịu thuế là ngày xác nhận chỉ số công tơ điện và được ghi trên hóa
đơn tính tiền điện, tiền nước sạch.
Ví
dụ 6: Hóa đơn tiền điện ghi chỉ số công tơ từ ngày 5/12 đến ngày 5/1.
Doanh thu của hóa
đơn này được tính vào tháng 1.
l)
Đối với lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, doanh thu để tính thu nhập chịu
thuế là toàn bộ số tiền thu được do cung ứng dịch vụ bảo hiểm và
hàng hóa,
dịch vụ khác, kể cả phụ thu và phí thu thêm mà doanh nghiệp bảo hiểm
được hưởng chưa có thuế giá trị gia tăng, bao gồm:
-
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm:
Đối
với hoạt động kinh doanh bảo hiểm và tái bảo hiểm là số tiền phải
thu về thu phí bảo hiểm gốc; thu phí nhận tái bảo hiểm; thu hoa hồng
nhượng tái bảo hiểm; thu phí quản lý đơn bảo hiểm; thu phí về dịch
vụ đại lý bao gồm giám định tổn thất, xét giải quyết bồi thường,
yêu cầu người thứ ba bồi hoàn, xử lý hàng bồi thường 100% (không kể
giám định hộ giữa các doanh nghiệp thành viên hạch toán nội bộ trong
cùng một doanh nghiệp bảo hiểm hạch toán độc lập) sau khi đã trừ đi
các khoản phải chi để giảm thu như: hoàn phí bảo hiểm; giảm phí bảo
hiểm; hoàn phí nhận tái bảo hiểm; giảm phí nhận tái bảo hiểm; hoàn
hoa hồng nhượng tái bảo hiểm; giảm hoa hồng nhượng tái bảo
hiểm.
Trường
hợp các doanh nghiệp bảo hiểm tham gia đồng bảo hiểm, doanh thu để
tính thu nhập chịu thuế của từng bên là tiền thu phí bảo hiểm gốc
được phân bổ theo tỷ lệ đồng bảo hiểm cho mỗi bên chưa bao gồm thuế
giá trị gia tăng.
Đối
với
hợp đồng bảo hiểm thỏa
thuận trả tiền theo từng kỳ thì doanh thu để tính thu nhập chịu
thuế là số tiền phải thu phát sinh trong từng kỳ.
Trường
hợp có thực hiện các nghiệp vụ thu hộ giữa các doanh nghiệp trực
thuộc hoặc giữa doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc với trụ sở chính
của doanh nghiệp bảo hiểm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế
không bao gồm phần doanh thu thu hộ.
-
Doanh thu hoạt động môi giới bảo hiểm: Các khoản thu hoa hồng môi giới
bảo hiểm sau khi trừ các khoản hoa hồng môi giới bảo hiểm, giảm và
hoàn hoa hồng môi giới bảo hiểm.
m)
Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, giá trị
hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng công trình xây dựng, lắp
đặt nghiệm thu.
-
Trường hợp xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu, máy móc,
thiết bị là số tiền từ hoạt động xây dựng, lắp đặt bao gồm cả giá
trị nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị.
-
Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc,
thiết bị là số tiền từ hoạt động xây dựng, lắp đặt không bao gồm
giá trị nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị.
n)
Đối với hoạt động kinh doanh dưới hình thức hợp
đồng hợp
tác kinh doanh:
-
Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp
tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng doanh thu bán hàng
hóa,
dịch vụ thì doanh thu tính thuế là doanh thu của từng bên được chia
theo hợp đồng.
-
Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết
quả kinh doanh bằng sản phẩm thì doanh thu tính thuế là doanh thu của
sản phẩm được chia cho từng bên theo hợp đồng.
-
Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết
quả kinh doanh bằng lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp thì
doanh thu để xác định thu nhập trước thuế là số tiền bán hàng hóa,
dịch vụ theo hợp đồng. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh
phải cử ra một bên làm đại diện có trách nhiệm xuất hóa
đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí, xác định lợi nhuận trước thuế thu
nhập doanh nghiệp chia cho từng bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Mỗi bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh tự thực hiện nghĩa vụ
thuế thu nhập doanh nghiệp của mình theo quy định hiện hành.
-
Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết
quả kinh doanh bằng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh
thu để xác định thu nhập chịu thuế là số tiền bán hàng hóa,
dịch vụ theo hợp đồng. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh
phải cử ra một bên làm đại diện có trách nhiệm xuất hóa
đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí và kê khai nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp thay cho các bên còn lại tham gia hợp đồng hợp tác kinh
doanh.
o)
Đối với hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng (casino, trò chơi điện
tử có thưởng, kinh doanh có đặt cược) là số tiền thu từ hoạt động
này bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt trừ số tiền đã trả thưởng cho
khách.
p)
Đối với hoạt động kinh doanh chứng khoán
là các khoản thu từ dịch vụ môi giới, tự doanh chứng khoán,
bảo lãnh phát hành chứng khoán,
quản lý danh mục đầu tư, tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán,
quản lý quỹ đầu tư, phát hành chứng chỉ quỹ, dịch vụ tổ chức thị
trường và các dịch vụ chứng khoán
khác theo quy định của pháp luật.
q)
Đối với dịch vụ tài chính phái sinh là số tiền thu từ việc cung ứng
các dịch vụ tài chính phái sinh thực hiện trong kỳ tính
thuế.
Điều
6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập
chịu thuế
1.
Trừ
các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp
được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a)
Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp;
b)
Khoản chi có đủ hóa
đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c)
Khoản chi nếu có hóa
đơn mua hàng hóa,
dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao
gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng
tiền mặt.
Chứng
từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn
bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
Trường
hợp mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu
đồng trở lên ghi trên hóa đơn mà đến thời điểm ghi nhận chi phí, doanh
nghiệp chưa thanh toán và chưa có chứng từ thanh toán không dùng tiền
mặt thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu
nhập chịu thuế. Trường hợp khi thanh toán doanh nghiệp không có chứng
từ thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh nghiệp phải kê khai, điều
chỉnh giảm chi phí đối với
phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không
dùng tiền mặt vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền
mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã
có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính có phát sinh khoản chi phí
này).
Đối
với các hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ đã thanh toán bằng tiền mặt
phát sinh trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành thì không
phải điều chỉnh lại theo quy định tại Điểm này.
Ví
dụ 7: Tháng 8 năm 2014 doanh nghiệp A có mua hàng hóa đã có hóa đơn và
giá trị ghi trên hóa đơn là 30 triệu đồng nhưng chưa thanh toán. Trong
kỳ tính thuế năm 2014, doanh nghiệp A đã tính vào chi phí được trừ khi
xác định thu nhập chịu thuế đối với giá trị mua hàng hóa này. Sang
năm 2015, doanh nghiệp A có thực hiện thanh toán giá trị mua hàng hóa
này bằng tiền mặt do vậy doanh nghiệp A phải kê khai, điều chỉnh giảm
chi phí đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ vào kỳ tính thuế
phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kỳ tính thuế năm
2015).
2.
Các
khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao
gồm:
2.1.
Khoản
chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều
này.
Trường
hợp doanh nghiệp có chi phí liên quan đến phần giá trị tổn thất do
thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất khả kháng khác không
được bồi thường thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi
xác định thu nhập chịu thuế, cụ thể như sau:
Doanh
nghiệp phải tự xác định rõ tổng giá trị tổn thất do thiên tai, dịch
bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất khả kháng khác theo quy định của
pháp luật.
Phần
giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất
khả kháng khác không được bồi thường được xác định bằng tổng giá
trị tổn thất trừ phần giá trị doanh nghiệp bảo hiểm hoặc tổ chức,
cá nhân khác phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
a)
Hồ sơ đối với tài sản, hàng hóa
bị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn được tính vào chi phí
được trừ như sau:
-
Văn bản của doanh nghiệp gửi cơ quan thuế trực tiếp quản lý giải
trình về tài sản, hàng hóa
bị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn.
-
Biên bản kiểm kê giá trị tài sản, hàng hóa
bị tổn thất do doanh nghiệp lập.
Biên
bản kiểm kê giá trị tài sản, hàng hóa
tổn thất phải xác định rõ giá trị tài sản, hàng hóa
bị tổn thất, nguyên nhân tổn thất, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân
về những tổn thất; chủng loại, số lượng, giá trị tài sản, hàng
hóa
có thể thu hồi được (nếu có); bảng kê xuất nhập tồn hàng hóa
bị tổn thất có xác nhận do đại diện hợp pháp của doanh nghiệp ký
và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
-
Văn bản xác nhận của Ủy
ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn, Ban quản lý Khu công
nghiệp, Khu chế xuất, Khu kinh tế nơi xảy ra sự việc thiên tai, dịch
bệnh, hỏa hoạn là trong thời gian đó có xảy ra thiên tai, dịch bệnh,
hỏa hoạn.
-
Hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi
thường (nếu có).
-
Hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường (nếu
có).
b)
Hàng hóa
bị hư hỏng do hết hạn sử dụng, bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh
hóa
tự nhiên không được bồi thường thì được tính vào chi phí được trừ khi
xác định thu nhập chịu thuế.
Hồ
sơ đối với hàng hóa
bị hư hỏng do hết hạn sử dụng, bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh
hóa
tự nhiên được tính vào chi phí được trừ như sau:
-
Văn bản của doanh nghiệp gửi cơ quan thuế trực tiếp quản lý giải
trình về hàng hóa
bị bị hư hỏng do hết hạn sử dụng, bị hư hỏng do thay đổi quá trình
sinh hóa
tự nhiên.
-
Biên bản kiểm kê giá trị hàng hóa
bị hư hỏng do doanh nghiệp lập.
Biên
bản kiểm kê giá trị hàng hóa
hư hỏng phải xác định rõ giá trị hàng hóa
bị hư hỏng, nguyên nhân hư hỏng; chủng loại, số lượng, giá trị hàng
hóa
có thể thu hồi được (nếu có) kèm theo bảng kê xuất nhập tồn hàng
hóa
bị hư hỏng có xác nhận do đại diện hợp pháp của doanh nghiệp ký và
chịu trách nhiệm trước pháp luật.
-
Hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi
thường (nếu có).
-
Hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường (nếu
có).
c)
Doanh nghiệp gửi cơ quan thuế trực tiếp quản lý văn bản giải trình về
tài sản, hàng hóa
bị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn; hàng hóa
bị hư hỏng do hết hạn sử dụng, bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh
hóa
tự nhiên không được bồi thường chậm nhất khi nộp hồ sơ kê khai quyết
toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của năm xảy ra tài sản,
hàng hóa bị tổn thất, bị hư hỏng. Các hồ sơ khác (bao gồm Biên bản
kiểm kê giá trị tài sản, hàng hóa
bị tổn thất, bị hư hỏng; Văn bản xác nhận của Ủy
ban nhân dân cấp xã, phường, Ban quản lý Khu công nghiệp, Khu chế
xuất, Khu kinh tế; Hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm
chấp nhận bồi thường (nếu có); Hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ
chức, cá nhân phải bồi thường (nếu có) và các tài liệu khác) được
lưu tại doanh nghiệp và xuất trình với cơ quan thuế khi cơ quan thuế yêu
cầu.
2.2.
Chi
khấu hao tài sản cố định thuộc một trong các trường hợp
sau:
a)
Chi khấu hao đối với tài sản cố định không sử dụng cho hoạt động sản
xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ.
Riêng
tài sản cố định phục vụ cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp
như: nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà thay quần áo, nhà vệ sinh,
phòng hoặc trạm y tế để khám chữa bệnh, cơ sở đào tạo, dạy nghề và
các thiết bị, nội thất đủ điều kiện là tài sản cố định lắp đặt
trong nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà thay quần áo, nhà vệ sinh,
phòng hoặc trạm y tế để khám chữa bệnh, cơ sở đào tạo, dạy nghề;
bể chứa nước sạch, nhà để xe, xe đưa đón người lao động, nhà ở trực
tiếp cho người lao động được trích khấu hao tính vào chi phí được trừ
khi xác định thu nhập chịu thuế.
b)
Chi khấu hao đối với tài sản cố định không có giấy tờ chứng minh
được thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (trừ tài sản cố định thuê
mua tài chính).
c)
Chi khấu hao đối với tài sản cố định không được quản lý, theo dõi,
hạch toán trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp theo chế độ quản lý
tài sản cố định và hạch toán kế toán hiện hành.
d)
Phần trích khấu hao vượt mức quy định hiện hành của Bộ Tài chính về
chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố
định.
Doanh
nghiệp thực hiện thông báo phương pháp trích khấu hao tài sản cố định
mà doanh nghiệp lựa chọn áp dụng với cơ quan thuế trực tiếp quản lý
trước khi thực hiện trích khấu hao (ví dụ: thông báo lựa chọn thực
hiện phương pháp khấu hao đường thẳng...). Hàng năm doanh nghiệp trích
khấu hao tài sản cố định theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính
về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định kể
cả trường hợp khấu hao nhanh (nếu đáp ứng điều kiện).
Doanh
nghiệp hoạt động có hiệu quả kinh tế cao được trích khấu hao nhanh
nhưng tối đa không quá 2 lần mức khấu hao xác định theo phương pháp
đường thẳng để nhanh chóng đổi mới công nghệ đối với một số tài sản
cố định theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ quản
lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định. Khi thực hiện trích
khấu hao nhanh, doanh nghiệp phải đảm bảo kinh doanh có lãi.
Tài
sản cố định góp vốn, tài sản cố định điều chuyển khi chia, tách,
hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình có đánh giá lại theo quy
định thì doanh nghiệp nhận tài sản cố định này được tính khấu hao
vào chi phí được trừ theo nguyên giá đánh giá lại. Đối với loại tài
sản khác không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định có góp vốn, điều
chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình và
tài sản này có đánh giá lại theo quy định thì doanh nghiệp nhận tài
sản này được tính vào chi phí hoặc phân bổ dần vào chi phí được trừ
theo giá đánh giá lại.
Đối
với tài sản cố định tự làm nguyên giá tài sản cố định được trích
khấu hao tính vào chi phí được trừ là tổng các chi phí sản xuất để
hình thành nên tài sản đó.
Đối
với tài sản là công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, ... không đáp
ứng đủ điều kiện xác định là tài sản cố định theo quy định thì chi
phí mua tài sản nêu trên được phân bổ dần vào chi phí hoạt động sản
xuất kinh doanh trong kỳ nhưng tối đa không quá 3 năm.
e)
Phần trích khấu hao tương ứng với phần nguyên giá vượt trên 1,6 tỷ
đồng/xe đối với ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ ô tô
chuyên kinh doanh vận tải hành khách, du lịch và khách sạn); phần
trích khấu hao đối với tài sản cố định là tàu bay dân dụng và du
thuyền không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa,
hành khách, khách du lịch.
Ô
tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống chuyên kinh doanh vận tải hành
khách, du lịch và khách sạn là các ô tô được đăng ký tên doanh nghiệp
mà doanh nghiệp này trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có đăng ký một trong các ngành
nghề: vận tải hành khách, du lịch, kinh doanh khách sạn và được cấp
phép kinh doanh quy định tại các văn bản pháp luật về kinh doanh vận
tải, hành khách, du lịch, khách sạn.
Tàu
bay dân dụng và du thuyền không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận
chuyển hàng hóa,
hành khách, khách du lịch là tàu bay dân dụng, du thuyền của các doanh
nghiệp đăng ký và hạch toán trích khấu hao tài sản cố định nhưng
trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp của doanh nghiệp không đăng
ký ngành nghề vận tải hàng hóa,
vận tải hành khách, du lịch.
Trường
hợp doanh nghiệp có chuyển nhượng, thanh lý xe ô tô chở người từ 9 chỗ
ngồi trở xuống thì giá trị còn lại của xe được xác định bằng nguyên
giá thực mua tài sản cố định trừ (-) số khấu hao lũy kế của tài
sản cố định đã tính vào chi phí hợp lý theo chuẩn mực kế toán, chế
độ kế toán tính đến thời điểm chuyển nhượng, thanh lý xe.
Ví
dụ 8: Doanh nghiệp A có mua xe ô tô dưới 9 chỗ ngồi có nguyên giá là 6
tỷ đồng, công ty trích khấu hao 1 năm sau đó đem thanh lý. Số trích
khấu hao theo chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán là 1 tỷ đồng (thời
gian trích khấu hao là 6 năm theo văn
bản về khấu hao TSCĐ). Số trích khấu hao theo chính sách thuế được
tính vào chi phí được trừ là 1,6 tỷ đồng/6 năm = 267 triệu đồng. Doanh
nghiệp A thanh lý bán xe là 5 tỷ đồng.
Thu
nhập từ thanh lý xe = 5 tỷ - (6 tỷ - 1 tỷ) = 0
g)
Khấu hao đối với tài sản cố định đã khấu hao hết giá trị.
h)
Khấu hao đối với công trình trên đất vừa sử dụng cho sản xuất kinh
doanh vừa sử dụng cho mục đích khác thì không được tính khấu hao vào
chi phí được trừ đối với giá trị công trình trên đất tương ứng phần
diện tích không sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trường
hợp doanh nghiệp có công trình trên đất như trụ sở văn phòng, nhà
xưởng, cửa hàng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp thì doanh nghiệp được trích khấu hao tính vào chi phí được trừ
khi xác định thu nhập chịu thuế theo đúng mức trích khấu hao và thời
gian sử dụng tài sản cố định quy định hiện hành của Bộ Tài chính
đối với các công trình này nếu đáp ứng các điều kiện như
sau:
-
Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên doanh nghiệp (trong
trường hợp đất thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp) hoặc có hợp
đồng thuê đất, mượn đất giữa doanh nghiệp với đơn vị, cá nhân có đất
và đại diện doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về
tính chính xác của hợp
đồng (trong trường hợp đất đi thuê hoặc đi mượn).
-
Hóa đơn thanh toán khối lượng công trình xây dựng bàn giao kèm theo
hợp
đồng xây dựng công trình, thanh lý hợp
đồng, quyết toán giá trị công trình xây dựng mang tên, địa chỉ
và mã số thuế của doanh nghiệp.
-
Công trình trên đất được quản lý, theo dõi hạch toán theo quy định
hiện hành về quản lý tài sản cố định.
i)
Trường hợp tài sản cố định thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp đang
dùng cho sản xuất kinh doanh nhưng phải tạm thời dừng do sản xuất theo
mùa vụ với thời gian dưới 09 tháng; tạm thời dừng để sửa chữa, để
di dời di chuyển địa điểm, để bảo trì, bảo dưỡng theo định kỳ, với
thời gian dưới 12 tháng, sau đó tài sản cố định tiếp tục đưa vào
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh thì trong khoảng thời gian
tạm dừng đó, doanh nghiệp được trích khấu hao và khoản chi phí khấu
hao tài sản cố định trong thời gian tạm dừng được tính vào chi phí
được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Doanh
nghiệp phải lưu giữ và cung cấp đầy đủ hồ sơ, lý do của việc tạm
dừng tài sản cố định khi cơ quan thuế yêu cầu.
k)
Quyền sử dụng đất lâu dài không được trích khấu hao và phân bổ vào
chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế; quyền sử dụng đất
có thời hạn nếu có đầy đủ hóa
đơn chứng từ và thực hiện đúng các thủ tục theo quy định của pháp
luật, có tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì được phân bổ
dần vào chi phí được trừ theo thời hạn được phép sử dụng đất ghi
trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bao gồm cả trường hợp dừng
hoạt động để sửa chữa, đầu tư xây dựng mới).
Trường
hợp doanh nghiệp mua tài sản cố định hữu hình là nhà cửa, vật kiến
trúc gắn liền với quyền sử dụng đất lâu dài thì giá trị quyền sử
dụng đất phải xác định riêng và ghi nhận là tài sản cố định vô
hình; Tài sản cố định hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc thì
nguyên giá là giá mua thực tế phải trả cộng (+) các khoản chi phí
liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản cố định hữu hình vào sử
dụng. Giá trị quyền sử dụng đất được xác định theo giá ghi trên hợp
đồng mua bất động sản (tài sản) phù hợp với giá thị trường nhưng
không được thấp hơn giá đất tại bảng giá đất do Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại
thời điểm mua tài sản. Trường hợp doanh nghiệp mua tài sản cố định
hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất
lâu dài không tách riêng được giá trị quyền sử dụng đất thì giá trị
quyền sử dụng được xác định theo giá do Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại
thời điểm mua tài sản.
2.3.
Chi
nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa
phần vượt mức tiêu hao hợp lý.
Doanh
nghiệp tự xây dựng, quản lý định mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu,
nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa
sử dụng vào sản xuất, kinh doanh. Định mức này được xây dựng từ đầu
năm hoặc đầu kỳ sản xuất sản phẩm và lưu tại doanh nghiệp.
Trường
hợp một số nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, hàng hóa
Nhà nước đã ban hành định mức tiêu hao thì thực hiện theo định mức
của Nhà nước đã ban hành.
2.4.
Chi
phí của doanh nghiệp mua hàng hóa,
dịch vụ (không có hóa
đơn, được phép lập Bảng kê thu mua hàng hóa,
dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư này) nhưng không
lập Bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán cho người bán hàng, cung cấp
dịch vụ trong các trường hợp:
-
Mua hàng hóa
là nông sản, hải sản, thủy sản của người sản xuất, đánh bắt trực
tiếp bán ra;
-
Mua sản phẩm thủ công làm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, song, mây, rơm,
vỏ dừa, sọ dừa hoặc nguyên liệu tận dụng từ sản phẩm nông nghiệp
của người sản xuất thủ công không kinh doanh trực tiếp bán
ra;
-
Mua đất, đá, cát, sỏi của hộ gia đình, cá nhân tự khai thác trực
tiếp bán ra;
-
Mua phế liệu của người trực tiếp thu nhặt;
-
Mua đồ dùng, tài sản, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân không kinh
doanh trực tiếp bán ra;
-
Mua hàng hóa, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân kinh doanh (không bao
gồm các trường hợp nêu trên) có mức doanh thu dưới ngưỡng doanh thu
chịu thuế giá trị gia tăng (100 triệu đồng/năm).
Bảng
kê thu mua hàng hóa,
dịch vụ do người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy
quyền của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật về
tính chính xác, trung thực. Doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ được
phép lập Bảng kê tính vào chi phí được trừ nêu trên không bắt buộc
phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Trường hợp giá mua
hàng hóa,
dịch vụ trên bảng kê cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua hàng
thì cơ quan thuế căn cứ vào giá thị trường tại thời điểm mua hàng,
dịch vụ cùng loại hoặc tương tự trên thị trường xác định lại mức
giá để tính lại chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu
thuế.
2.5.
Chi
tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong
các trường hợp sau:
a)
Chi tiền lương, tiền công và các khoản phải trả khác cho người lao
động doanh nghiệp đã hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong
kỳ nhưng thực tế không chi trả hoặc không có chứng từ thanh toán theo
quy định của pháp luật.
b)
Các khoản tiền lương, tiền thưởng cho người lao động không được ghi cụ
thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ
sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính
của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội
đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài
chính của Công ty, Tổng công ty.
-
Trường hợp hợp đồng lao động của doanh nghiệp ký với lao động là
người nước ngoài có ghi khoản chi về tiền học cho con của người nước
ngoài học tại Việt Nam theo bậc học từ mầm non đến trung học phổ
thông được doanh nghiệp trả có tính chất tiền lương, tiền công, khoản
chi này không trái với các quy định của pháp luật về tiền lương, tiền
công và có đầy đủ hóa
đơn, chứng từ theo quy định thì được tính vào chi phí được trừ khi
xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
-
Trường hợp hợp đồng lao động của doanh nghiệp ký với người lao động
có ghi khoản chi về tiền nhà do doanh nghiệp trả cho người lao động,
khoản chi trả này có tính chất tiền lương, tiền công, không trái với
các quy định của pháp luật về tiền lương, tiền công và có đầy đủ
hóa
đơn, chứng từ theo quy định thì được tính vào chi phí được trừ khi
xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
c)
Chi tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp phải trả cho người lao
động nhưng hết thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm thực tế chưa
chi trừ trường hợp doanh nghiệp có trích lập quỹ dự phòng để bổ sung
vào quỹ tiền lương của năm sau liền kề. Mức dự phòng hàng năm do doanh
nghiệp quyết định nhưng không quá 17% quỹ tiền lương thực
hiện.
Quỹ
tiền lương thực hiện là tổng số tiền lương thực tế đã chi trả của
năm quyết toán đó đến thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ quyết toán theo
quy định (không bao gồm số tiền trích lập quỹ dự phòng tiền lương của
năm trước chi trong năm quyết toán thuế).
Việc
trích lập dự phòng tiền lương phải đảm bảo sau khi trích lập, doanh
nghiệp không bị lỗ, nếu doanh nghiệp bị lỗ thì không được trích đủ
17%.
Trường
hợp năm trước doanh nghiệp có trích lập quỹ dự phòng tiền lương mà
sau 6 tháng, kể từ ngày kết thúc năm tài chính doanh nghiệp chưa sử
dụng hoặc sử dụng không hết quỹ dự phòng tiền lương thì doanh nghiệp
phải tính giảm chi phí của năm sau.
Ví
dụ 9: Khi nộp hồ sơ quyết toán thuế năm 2014, DN A có trích quỹ dự
phòng tiền lương là 10 tỷ đồng, đến ngày 30/06/2015 (đối với trường
hợp doanh nghiệp áp dụng kỳ tính thuế theo năm dương lịch), DN A mới
chi số tiền từ quỹ dự phòng tiền lương năm 2014 là 7 tỷ đồng thì DN A
phải tính giảm chi phí tiền lương năm sau (năm 2015) là 3 tỷ đồng (10
tỷ - 7 tỷ). Khi lập hồ sơ quyết toán năm 2015 nếu DN A có nhu cầu
trích lập thì tiếp tục trích lập quỹ dự phòng tiền lương theo quy
định.
d)
Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên (do một cá nhân làm chủ); thù lao trả
cho các sáng lập viên, thành viên của hội đồng thành viên, hội đồng
quản trị mà những người này không trực tiếp tham gia điều hành sản
xuất, kinh doanh.
2.6.
Phần
chi trang phục bằng hiện vật cho người lao động không có hóa
đơn, chứng từ; phần chi trang phục bằng tiền, bằng hiện vật cho người
lao động vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm.
Trường
hợp doanh nghiệp có chi trang phục cả bằng tiền và hiện vật cho người
lao động thì mức chi tối đa để tính vào chi phí được trừ khi xác
định thu nhập chịu thuế không vượt quá 05 (năm) triệu
đồng/người/năm.
Đối
với những ngành kinh doanh có tính chất đặc thù thì chi phí này được
thực hiện theo quy định cụ thể của Bộ Tài chính.
2.7.
Chi
thưởng sáng kiến, cải tiến mà doanh nghiệp không có quy chế quy định
cụ thể về việc chi thưởng sáng kiến, cải tiến, không có hội đồng
nghiệm thu sáng kiến, cải tiến.
2.8.
Chi
phụ cấp tàu xe đi nghỉ phép không đúng theo quy định của Bộ Luật Lao
động; Phần chi phụ cấp cho người lao động đi công tác trong nước và
nước ngoài vượt quá 02 lần mức quy định theo hướng dẫn của Bộ Tài
chính đối với cán bộ công chức, viên chức Nhà nước.
Chi
phí đi lại và tiền thuê chỗ ở cho người lao động đi công tác nếu có
đầy đủ hóa đơn chứng từ hợp pháp theo quy định được tính vào chi phí
được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp doanh nghiệp có
khoán
tiền đi lại và tiền ở cho người lao động thì được tính vào chi phí
được trừ khoản chi khoán
tiền đi lại và tiền ở theo quy định của Bộ Tài chính đối với cán
bộ công chức, viên chức Nhà nước.
Trường
hợp doanh nghiệp có mua vé máy bay qua website thương mại điện tử cho
người lao động đi công tác để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp thì chứng từ làm căn cứ để tính vào chi phí được
trừ là vé máy bay điện tử, thẻ lên máy bay (boarding pass) và chứng
từ thanh toán không dùng tiền mặt của doanh nghiệp có cá nhân tham gia
hành trình vận chuyển. Trường hợp doanh nghiệp không thu hồi được thẻ
lên máy bay của người lao động thì chứng từ làm căn cứ để tính vào
chi phí được trừ là vé máy bay điện tử, giấy điều động đi công tác
và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của doanh nghiệp có cá
nhân tham gia hành trình vận chuyển.
2.9.
Các
khoản chi được trừ sau đây nhưng nếu chi không đúng đối tượng, không
đúng mục đích hoặc mức chi vượt quá quy định.
a)
Các khoản chi thêm cho lao động nữ được tính vào chi phí được trừ bao
gồm:
-
Chi cho công tác đào tạo lại nghề cho lao động nữ trong trường hợp
nghề cũ không còn phù hợp phải chuyển đổi sang nghề khác theo quy
hoạch phát triển của doanh nghiệp.
Khoản
chi này bao gồm: học phí (nếu có) + chênh lệch tiền lương ngạch bậc
(đảm bảo 100% lương cho người đi học).
-
Chi phí tiền lương và phụ cấp (nếu có) cho giáo viên dạy ở nhà trẻ,
mẫu giáo do doanh nghiệp tổ chức và quản lý.
-
Chi phí tổ chức khám sức khỏe
thêm trong năm như khám bệnh nghề nghiệp, mãn tính hoặc phụ khoa cho nữ
công nhân viên.
-
Chi bồi dưỡng cho lao động nữ sau khi sinh con lần thứ nhất hoặc lần
thứ hai.
-
Phụ cấp làm thêm giờ cho lao động nữ trong trường hợp vì lý do khách
quan người lao động nữ không nghỉ sau khi sinh con, nghỉ cho con bú mà ở
lại làm việc cho doanh nghiệp được trả theo chế độ hiện hành; kể cả
trường hợp trả lương theo sản phẩm
mà lao động nữ vẫn làm việc trong thời gian không nghỉ theo chế
độ.
b)
Các khoản chi thêm cho người dân tộc thiểu số được tính vào chi phí
được trừ bao gồm: học phí đi học (nếu có) cộng chênh lệch tiền lương
ngạch bậc (đảm bảo 100% lương cho người đi học); tiền hỗ trợ về nhà
ở, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người dân tộc thiểu số trong
trường
hợp chưa được Nhà nước hỗ trợ theo chế độ quy định.
2.10.
Phần
trích nộp các quỹ bảo hiểm bắt buộc cho người lao động vượt mức quy
định; phần trích nộp kinh phí công đoàn cho người lao động vượt mức
quy định.
2.11.
Phần
chi vượt mức 01 triệu đồng/tháng/người để: Trích nộp quỹ hưu trí tự
nguyện, quỹ có tính chất an sinh xã hội, mua bảo hiểm hưu trí tự
nguyện, bảo hiểm nhân thọ cho người lao động.
Khoản
chi trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện, quỹ có tính chất an sinh xã
hội, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện, bảo hiểm nhân thọ cho người lao
động được tính vào chi phí được trừ ngoài việc không vượt mức quy
định tại điểm này còn phải được ghi cụ thể điều kiện hưởng và mức
hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp
đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính
của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội
đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài
chính của Công ty, Tổng công ty.
Doanh
nghiệp phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với các khoản bảo hiểm
bắt buộc cho người lao động theo quy định của pháp luật trước sau đó
mới được tính vào chi phí được trừ đối với khoản bảo hiểm tự
nguyện nếu đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định. Doanh nghiệp không
được tính vào chi phí đối với các khoản chi cho chương trình tự
nguyện nêu trên nếu doanh nghiệp không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ
về bảo hiểm bắt buộc cho người lao động (kể cả trường hợp nợ tiền
bảo hiểm bắt buộc).
2.12.
Khoản
chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động không theo đúng quy
định hiện hành.
2.13.
Chi
đóng góp hình thành nguồn chi phí quản lý cho cấp trên.
2.14.
Phần
chi đóng góp vào các quỹ của Hiệp hội (các Hiệp hội này được thành
lập theo quy định của pháp luật) vượt quá mức quy định của Hiệp
hội.
2.15.
Chi
trả tiền điện, tiền nước đối với những hợp
đồng điện nước do chủ sở hữu là hộ gia đình, cá nhân cho thuê
địa điểm sản xuất, kinh doanh ký trực tiếp với đơn vị cung cấp điện,
nước không có đủ chứng từ thuộc một trong các trường
hợp sau:
a)
Trường hợp
doanh nghiệp thuê địa điểm sản xuất kinh doanh trực tiếp thanh toán
tiền điện, nước cho nhà cung cấp điện, nước không có bảng kê (theo mẫu
số 02/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này) kèm theo các hóa
đơn thanh toán tiền điện, nước và hợp
đồng thuê địa điểm sản xuất kinh doanh.
b)
Trường hợp doanh nghiệp thuê địa điểm sản xuất kinh doanh thanh toán
tiền điện, nước với chủ sở hữu cho thuê địa điểm kinh doanh không có
bảng kê (theo mẫu số 02/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này) kèm theo
chứng từ thanh toán tiền điện, nước đối với người cho thuê địa điểm
sản xuất kinh doanh phù hợp với số lượng điện, nước thực tế tiêu thụ
và hợp đồng thuê địa điểm sản xuất kinh doanh.
2.16.
Phần
chi phí thuê tài sản cố định vượt quá mức phân bổ theo số năm mà bên
đi thuê trả tiền trước.
Ví
dụ 10: Doanh nghiệp A thuê tài sản cố định trong 4 năm với số tiền thuê
là: 400 triệu đồng và thanh toán một lần. Chi phí thuê tài sản cố
định được hạch toán vào chi phí hàng năm là 100 triệu đồng. Chi phí
thuê tài sản cố định hàng năm vượt trên 100 triệu đồng thì phần vượt
trên 100 triệu đồng không được tính vào chi phí hợp lý khi xác định
thu nhập chịu thuế.
Đối
với chi phí sửa chữa tài sản cố định đi thuê mà trong hợp đồng thuê
tài sản quy định bên đi thuê có trách nhiệm sửa chữa tài sản trong
thời gian thuê thì chi phí sửa chữa tài sản cố định đi thuê được phép
hạch toán vào chi phí hoặc phân bổ dần vào chi phí nhưng thời gian
tối đa không quá 03 năm.
Trường
hợp doanh nghiệp có chi các khoản chi phí để có các tài sản không
thuộc tài sản cố định: chi về mua và sử dụng các tài liệu kỹ
thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu
thương mại, lợi thế kinh doanh, quyền sử dụng thương hiệu... thì các
khoản chi này được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh nhưng tối đa không
quá 03 năm.
Trường
hợp doanh nghiệp có góp vốn bằng giá trị lợi thế kinh doanh, giá trị
quyền sử dụng thương hiệu thì giá trị lợi thế kinh doanh, giá trị
quyền sử dụng thương hiệu góp vốn không phân bổ vào chi phí được trừ
khi xác định thu nhập chịu thuế.
2.17.
Phần
chi phí trả lãi tiền vay vốn sản xuất kinh doanh của đối tượng không
phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức
lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm
vay.
2.18.
Chi
trả lãi tiền vay vốn tương ứng với phần vốn điều lệ (đối với doanh
nghiệp tư nhân là vốn đầu tư) đã đăng ký còn thiếu theo tiến độ góp
vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp kể cả trường hợp doanh nghiệp
đã đi vào sản xuất kinh doanh. Chi trả lãi tiền vay đã được ghi nhận
vào giá trị của tài sản, giá trị công trình đầu tư.
2.19.
Trích,
lập và sử dụng các khoản dự phòng không theo đúng hướng dẫn của Bộ
Tài chính về trích lập dự phòng: dự phòng giảm giá hàng tồn kho,
dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính, dự phòng nợ phải thu
khó đòi, dự phòng bảo hành sản phẩm,
hàng hóa,
công trình xây lắp và dự phòng rủi ro nghề nghiệp của doanh nghiệp
thẩm định giá, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ kiểm toán độc
lập.
2.20.
Các
khoản chi phí trích trước theo kỳ hạn, theo chu kỳ mà đến hết kỳ
hạn, hết chu kỳ chưa chi hoặc chi không hết.
Các
khoản trích trước bao gồm: trích trước về sửa chữa lớn tài sản cố
định theo chu kỳ, các khoản trích trước đối với hoạt động đã tính
doanh thu nhưng còn tiếp tục phải thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng
(kể cả trường hợp doanh nghiệp có hoạt động cho thuê tài sản, hoạt
động kinh doanh dịch vụ trong nhiều năm nhưng có thu tiền trước của
khách hàng và đã tính toàn bộ vào doanh thu của năm thu tiền) và các
khoản trích trước khác.
Trường
hợp doanh nghiệp có hoạt động sản xuất kinh doanh đã ghi nhận doanh thu
tính thuế thu nhập doanh nghiệp nhưng chưa phát sinh đầy đủ chi phí thì
được trích trước các khoản chi phí theo quy định vào chi phí được trừ
tương ứng với doanh thu đã ghi nhận khi xác định thu nhập chịu thuế thu
nhập doanh nghiệp. Khi kết thúc hợp đồng, doanh nghiệp phải tính toán
xác định chính xác số chi phí thực tế căn cứ các hóa
đơn, chứng từ hợp pháp thực tế đã phát sinh để điều chỉnh tăng chi
phí (trường hợp chi phí thực tế phát sinh lớn hơn số đã trích trước)
hoặc giảm chi phí (trường hợp chi phí thực tế phát sinh nhỏ hơn số
đã trích trước) vào kỳ tính thuế kết thúc hợp đồng.
Đối
với những tài sản cố định việc sửa chữa có tính chu kỳ thì doanh
nghiệp được trích trước chi phí sửa chữa theo dự toán vào chi phí
hàng năm. Nếu số thực chi sửa chữa lớn hơn số tích theo dự toán thì
doanh nghiệp được tính thêm vào chi phí được trừ số chênh lệch
này.
2.21.
Phần
chi vượt quá 15% tổng số chi được trừ, bao gồm: chi quảng cáo, tiếp
thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới; chi tiếp tân, khánh tiết, hội
nghị; chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí; chi cho, biếu, tặng
hàng hóa,
dịch vụ cho khách hàng.
Tổng
số chi được trừ không bao gồm các khoản chi khống chế quy định tại
điểm này; đối với hoạt động thương mại, tổng số chi được trừ không
bao gồm giá mua của hàng hóa
bán ra. Đối với hàng hóa nhập khẩu thì giá mua của hàng hóa
bán ra bao gồm thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ
môi trường (nếu có). Đối với
hoạt động kinh doanh đặc thù như xổ số, trò chơi điện tử có thưởng,
đặt cược, casino thì tổng chi phí được trừ không bao gồm chi phí trả
thưởng.
Các
khoản chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới bị khống
chế nêu trên không bao gồm:
-
Khoản hoa hồng bảo hiểm theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo
hiểm; hoa hồng trả cho các đại lý bán hàng hóa, dịch vụ đúng
giá.
-
Khoản hoa hồng trả cho nhà phân phối của các doanh nghiệp bán hàng đa
cấp. Đối với tổ chức nhận được khoản hoa hồng thì phải kê khai tính
vào thu nhập chịu thuế, đối với cá nhân nhận được hoa hồng thì phải
khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi chi trả thu nhập.
-
Các khoản chi phát sinh trong nước hoặc ngoài nước (nếu có) như: Chi
phí nghiên cứu thị trường: thăm dò, khảo sát, phỏng vấn, thu thập,
phân tích và đánh giá thông tin; chi phí phát triển và hỗ trợ nghiên
cứu thị trường; chi phí thuê tư vấn thực hiện công việc nghiên cứu,
phát triển và hỗ trợ nghiên cứu thị trường; Chi phí trưng bày, giới
thiệu sản phẩm và tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại: chi phí mở
phòng hoặc gian hàng trưng bày, giới thiệu sản phẩm; chi phí thuê không
gian để trưng bày, giới thiệu sản phẩm; chi phí vật liệu, công cụ hỗ
trợ trưng bày, giới thiệu sản phẩm; chi phí vận chuyển sản phẩm trưng
bày, giới thiệu.
2.22.
Lỗ
chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ
có gốc ngoại tệ cuối kỳ tính thuế bao gồm chênh lệch tỷ giá hối
đoái do đánh giá lại số dư cuối năm là: tiền mặt, tiền gửi, tiền
đang chuyển, các khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ (trừ lỗ chênh
lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản nợ phải trả có gốc
ngoại tệ cuối kỳ tính thuế).
Trong
giai đoạn đầu tư xây dựng để hình thành tài sản cố định của doanh
nghiệp mới thành lập, chưa đi vào hoạt động, chênh lệch tỷ giá hối
đoái phát sinh khi thanh toán các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ
để thực hiện đầu tư xây dựng và chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh
khi đánh giá lại các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ cuối năm
tài chính được phản ánh lũy kế, riêng biệt trên Bảng cân đối kế
toán. Khi tài sản cố định hoàn thành đầu tư xây dựng đưa vào sử dụng
thì chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong giai đoạn đầu tư xây
dựng (sau khi bù trừ số chênh lệch tăng và chênh lệch giảm) được phân
bổ dần vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính,
thời gian phân bổ không quá 5 năm kể từ khi công trình đưa vào hoạt
động.
Trong
giai đoạn sản xuất, kinh doanh, kể cả việc đầu tư xây dựng để hình
thành tài sản cố định của doanh nghiệp đang hoạt động, chênh lệch tỷ
giá hối đoái phát sinh từ các giao dịch bằng ngoại tệ của các khoản
mục tiền tệ có gốc ngoại tệ sẽ được hạch toán vào doanh thu hoạt
động tài chính hoặc chi phí tài chính trong năm tài chính.
Đối
với khoản nợ phải thu và khoản cho vay có gốc ngoại tệ phát sinh
trong kỳ, chênh lệch tỷ giá hối đoái được tính vào chi phí được trừ
là khoản chênh lệch giữa tỷ giá tại thời điểm phát sinh thu hồi nợ
hoặc thu hồi khoản cho vay với tỷ giá tại thời điểm ghi nhận khoản
nợ phải thu hoặc khoản cho vay ban đầu.
2.23.
Chi
tài trợ cho giáo dục không đúng đối tượng quy định tại tiết a điểm
này hoặc không có hồ sơ xác định khoản tài trợ nêu tại tiết b dưới
đây:
a)
Tài trợ cho giáo dục gồm: tài trợ cho các trường học công lập, dân
lập và tư thục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân theo quy định của
pháp luật về giáo dục mà khoản tài trợ này không phải là để góp
vốn, mua cổ phần trong các trường học; Tài trợ cơ sở vật chất phục
vụ giảng dạy, học tập và hoạt động của trường học; Tài trợ cho các
hoạt động thường xuyên của trường; Tài trợ học bổng cho học sinh, sinh
viên thuộc các cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp
và cơ sở giáo dục đại học được quy định tại Luật Giáo dục (tài trợ
trực tiếp cho học sinh, sinh viên hoặc thông qua các cơ sở giáo dục,
thông qua các cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ theo quy
định của pháp luật); Tài trợ cho các cuộc thi về các môn học được
giảng dạy trong trường học mà đối tượng tham gia dự thi là người học;
tài trợ để thành lập các Quỹ khuyến học giáo dục theo quy định của
pháp luật về giáo dục đào tạo.
b)
Hồ sơ xác định khoản tài trợ cho giáo dục gồm: Biên bản xác nhận
khoản tài trợ có chữ ký của người đại diện cơ sở kinh doanh là nhà
tài trợ, đại diện của cơ sở giáo dục hợp pháp là đơn
vị nhận tài trợ, học sinh, sinh viên (hoặc cơ quan, tổ chức có
chức năng huy động tài trợ) nhận tài trợ (theo mẫu số 03/TNDN ban hành
kèm theo Thông tư này); kèm theo hóa
đơn, chứng từ mua hàng hóa
(nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ
bằng tiền).
2.24.
Chi
tài trợ cho y tế không đúng đối tượng quy định tại tiết a điểm này
hoặc không có hồ sơ xác định khoản tài trợ nêu tại tiết b dưới
đây:
a)
Tài trợ cho y tế gồm: tài trợ cho các cơ sở y tế được thành lập theo
quy định pháp luật về y tế mà khoản tài trợ này không phải là để
góp vốn, mua cổ phần trong các bệnh viện, trung tâm y tế đó; tài trợ
thiết bị y tế, dụng cụ y tế, thuốc chữa bệnh; tài trợ cho các hoạt
động thường xuyên của bệnh viện, trung tâm y tế; chi tài trợ bằng tiền
cho người bị bệnh thông qua một cơ quan, tổ chức có chức năng huy động
tài trợ theo quy định của pháp luật.
b)
Hồ sơ xác định khoản tài trợ cho y tế gồm: Biên bản xác nhận khoản
tài trợ có chữ ký của người đại diện doanh nghiệp là nhà tài trợ,
đại diện của đơn vị nhận tài trợ (hoặc cơ quan, tổ chức có chức năng
huy động tài trợ) theo mẫu số 04/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này
kèm theo hóa
đơn, chứng từ mua hàng hóa
(nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ
bằng tiền).
2.25.
Chi
tài trợ cho việc khắc phục hậu quả thiên tai không đúng đối tượng quy
định tại tiết a điểm này hoặc không có hồ sơ xác định khoản tài trợ
nêu tại tiết b dưới đây:
a)
Tài trợ cho khắc phục hậu quả thiên tai gồm: tài trợ bằng tiền hoặc
hiện vật để khắc phục hậu quả thiên tai trực tiếp cho tổ chức được
thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật; cá nhân bị thiệt
hại do thiên tai thông qua một cơ quan, tổ chức có chức năng huy động
tài trợ theo quy định của pháp luật.
b)
Hồ sơ xác định khoản tài trợ cho việc khắc phục hậu quả thiên tai
gồm: Biên bản xác nhận khoản tài trợ có chữ ký của người đại diện
doanh nghiệp là nhà tài trợ, đại diện của tổ chức bị thiệt hại do
thiên tai (hoặc cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ) là đơn
vị nhận tài trợ (theo mẫu số 05/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này)
kèm theo hóa
đơn, chứng từ mua hàng hóa
(nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ
bằng tiền).
2.26.
Chi
tài trợ làm nhà tình nghĩa cho người nghèo không đúng đối tượng quy
định tại tiết a điểm này; chi tài trợ làm nhà tình nghĩa cho người
nghèo, chi tài trợ làm nhà đại đoàn kết theo quy định của pháp luật
không có hồ sơ xác định khoản tài trợ nêu tại tiết b dưới
đây:
a)
Đối tượng nhận tài trợ là hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng
Chính phủ. Hình thức tài trợ: tài trợ bằng tiền hoặc hiện vật để
xây nhà tình nghĩa cho hộ nghèo bằng cách trực tiếp hoặc thông qua
một cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ theo quy định của
pháp luật.
b)
Hồ sơ xác định khoản tài trợ làm nhà tình nghĩa cho người nghèo,
làm nhà đại đoàn kết gồm: Biên bản xác nhận khoản tài trợ có chữ
ký của người đại diện doanh nghiệp là nhà tài trợ, người được hưởng
tài trợ (hoặc cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ) là bên
nhận tài trợ (theo mẫu số 06/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này); văn
bản xác nhận hộ nghèo của chính quyền địa phương (đối với tài trợ
làm nhà tình nghĩa cho người nghèo); hóa
đơn, chứng từ mua hàng hóa
(nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ
bằng tiền).
2.27.
Chi
tài trợ nghiên cứu khoa học không đúng quy
định; chi tài trợ không theo chương trình của Nhà nước dành cho
các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn.
Chi
tài trợ theo chương trình của Nhà nước là chương trình được Chính phủ
quy định thực hiện ở các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh
tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Hồ
sơ xác định khoản tài trợ theo chương trình của Nhà nước dành cho các
địa phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn gồm: Biên bản xác nhận khoản tài trợ có chữ ký của người đại
diện doanh nghiệp là nhà tài trợ, người được hưởng tài trợ (hoặc cơ
quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ) là bên nhận tài trợ
(theo mẫu số 07/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này); hóa
đơn, chứng từ mua hàng hóa
(nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ
bằng tiền).
Các
quy định về nghiên cứu khoa học và thủ tục, hồ sơ tài trợ cho nghiên
cứu khoa học thực hiện theo quy định tại Luật khoa học và công nghệ
và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn có liên quan.
2.28.
Phần
chi phí quản lý kinh doanh do công ty ở nước ngoài phân bổ cho cơ sở
thường trú tại Việt Nam vượt mức chi phí tính theo công thức
sau:
Chi
phí quản lý kinh doanh do công ty ở nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường
trú tại Việt Nam trong kỳ tính thuế
|
=
|
Doanh thu tính thuế của cơ sở thường trú tại Việt Nam trong
kỳ tính thuế
|
x
|
Tổng số chi phí quản lý kinh doanh của công ty ở nước ngoài
trong kỳ tính thuế.
|
Tổng doanh thu của công ty ở nước ngoài, bao gồm cả doanh thu
của các cơ sở thường trú ở các nước khác trong kỳ tính
thuế
|
Các
khoản chi phí quản lý kinh doanh của công ty nước ngoài phân bổ cho cơ
sở thường trú tại Việt Nam chỉ được tính từ khi cơ sở thường trú
tại Việt Nam được thành lập.
Căn
cứ để xác định chi phí và doanh thu của công ty ở nước ngoài là báo
cáo tài chính của công ty ở nước ngoài đã được kiểm toán bởi một
công ty kiểm toán độc lập trong đó thể hiện rõ doanh thu của công ty ở
nước ngoài, chi phí quản lý của công ty ở nước ngoài, phần chi phí
quản lý công ty ở nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt
Nam.
Cơ
sở thường trú của công ty ở nước ngoài tại Việt Nam chưa thực hiện
chế độ kế toán, hóa
đơn, chứng từ; chưa thực hiện nộp thuế theo phương pháp kê khai thì
không được tính vào chi phí hợp
lý khoản chi phí quản lý kinh doanh do công ty ở nước ngoài phân
bổ.
2.29.
Các
khoản chi được bù đắp bằng nguồn kinh phí khác; Các khoản chi đã
được chi từ quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp; Chi
phí mua thẻ hội viên sân gôn, chi phí chơi gôn.
2.30.
Phần
chi phí liên quan đến việc thuê quản lý đối với hoạt động kinh doanh
trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh casino vượt quá 4% doanh thu hoạt
động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh casino.
2.31.
Các
khoản chi không tương ứng với doanh thu tính thuế, trừ các khoản chi
sau:
-
Các khoản thực chi cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại nơi làm
việc của doanh nghiệp, bao gồm: Chi phí đào tạo cán bộ phòng, chống
HIV/AIDS của doanh nghiệp, chi phí tổ chức truyền thông phòng, chống
HIV/AIDS cho người lao động của doanh nghiệp, phí thực hiện tư vấn,
khám và xét nghiệm HIV, chi phí hỗ trợ người nhiễm HIV là người lao
động của doanh nghiệp.
-
Khoản thực chi để thực hiện nhiệm vụ giáo dục quốc phòng và an ninh,
huấn luyện, hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ và phục vụ các
nhiệm vụ quốc phòng, an ninh khác theo quy định của pháp
luật.
-
Khoản thực chi để hỗ trợ cho tổ chức Đảng, tổ chức chính trị xã
hội trong doanh nghiệp.
-
Các khoản chi khác mang tính chất đặc thù, phù hợp theo từng ngành
nghề, lĩnh vực theo văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2.32.
Chi
về đầu tư xây dựng cơ bản trong giai đoạn đầu tư để hình thành tài
sản cố định.
Khi
bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp chưa phát sinh doanh
thu nhưng có phát sinh các khoản chi thường xuyên để duy trì hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (không phải là các khoản chi đầu
tư xây dựng để hình thành tài sản cố định) mà các khoản chi này đáp
ứng các điều kiện theo quy định thì khoản chi này được tính vào chi
phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Trường
hợp
trong giai đoạn đầu tư, doanh nghiệp có phát sinh khoản chi trả tiền vay
thì khoản chi này được tính vào giá trị đầu tư. Trường
hợp trong giai đoạn đầu tư, doanh nghiệp phát sinh cả khoản chi
trả lãi tiền vay và thu từ lãi tiền gửi thì được bù trừ giữa khoản
chi trả lãi tiền vay và thu từ lãi tiền gửi, sau khi bù trừ phần
chênh lệch còn lại ghi giảm giá trị đầu tư.
2.33.
Chi
ủng hộ địa phương; chi ủng hộ các đoàn thể, tổ chức xã hội; chi từ
thiện (trừ khoản chi tài trợ cho giáo dục, y tế, khắc phục hậu quả
thiên tai, làm nhà tình nghĩa cho người nghèo, làm nhà đại đoàn kết;
tài trợ cho nghiên cứu khoa học, tài trợ theo chương trình của Nhà
nước dành cho các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn nêu tại điểm 2.23, 2.24, 2.25, 2.26, 2.27 Khoản 2
Điều này).
2.34.
Khoản
chi liên quan trực tiếp đến việc phát hành cổ phiếu (trừ cổ phiếu
thuộc loại nợ phải trả) và cổ tức của cổ phiếu (trừ cổ tức của
cổ phiếu thuộc loại nợ phải trả), mua bán cổ phiếu quỹ và các
khoản chi khác liên quan trực tiếp đến việc tăng, giảm vốn chủ sở hữu
của doanh nghiệp.
2.35.
Các
khoản chi của hoạt động kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số, kinh
doanh chứng khoán
và một số hoạt động kinh doanh đặc thù khác không thực hiện đúng theo
văn bản hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.
2.36.
Các
khoản tiền phạt về vi phạm hành chính bao gồm: vi phạm luật giao
thông, vi phạm chế độ đăng ký kinh doanh, vi phạm chế độ kế toán thống
kê, vi phạm pháp luật về thuế bao gồm cả tiền chậm nộp thuế theo quy
định của Luật Quản lý thuế và các khoản phạt về vi phạm hành chính
khác theo quy định của pháp luật.
2.37.
Thuế
giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ hoặc hoàn thuế; thuế giá
trị gia tăng đầu vào của tài sản cố định là ô tô từ 9 chỗ ngồi trở
xuống vượt mức quy định được khấu trừ theo quy định tại các văn bản
pháp luật về thuế giá trị gia tăng; thuế thu nhập doanh nghiệp trừ
trường hợp doanh nghiệp nộp thay thuế thu nhập doanh nghiệp của nhà
thầu nước ngoài mà theo thỏa
thuận tại hợp đồng nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài, doanh
thu nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài nhận được không bao gồm thuế
thu nhập doanh nghiệp; thuế thu nhập cá nhân trừ trường hợp doanh
nghiệp ký hợp đồng lao động quy định tiền lương, tiền công trả cho
người lao động không bao gồm thuế thu nhập cá nhân.
Điều
7. Thu nhập khác
Thu
nhập khác là các khoản thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế mà
khoản thu nhập này không thuộc các ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh ghi
trong đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp. Thu nhập khác bao gồm các
khoản thu nhập sau:
1.
Thu
nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán
theo hướng dẫn tại Chương IV Thông tư này.
2.
Thu
nhập từ chuyển nhượng bất động sản theo hướng dẫn tại Chương V Thông
tư này.
3.
Thu
nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư; chuyển nhượng quyền tham gia dự
án đầu tư; chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng
sản theo quy định của pháp luật.
4.
Thu
nhập từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản bao gồm cả tiền thu về
bản quyền dưới mọi hình thức trả cho quyền sở hữu, quyền sử dụng
tài sản; thu nhập về quyền sở hữu trí tuệ; thu nhập từ chuyển giao
công nghệ theo quy định của pháp luật.
Thu
nhập từ tiền bản quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ được
xác định bằng tổng số tiền thu được trừ (-) giá vốn hoặc chi phí
tạo ra quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ được chuyển giao, trừ (-) chi
phí duy trì, nâng cấp, phát triển quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ
được chuyển giao và các khoản chi được trừ khác.
5.
Thu
nhập từ cho thuê tài sản dưới mọi hình thức.
Thu
nhập từ cho thuê tài sản được xác định bằng doanh thu từ hoạt động
cho thuê tài sản trừ (-) các khoản chi: chi phí khấu hao, duy tu, sửa
chữa, bảo dưỡng tài sản, chi phí thuê tài sản để cho thuê lại (nếu
có) và các chi được trừ khác có liên quan đến việc cho thuê tài
sản.
6.
Thu
nhập từ chuyển nhượng tài sản, thanh lý tài sản (trừ bất động sản),
các loại giấy tờ có giá khác.
Khoản
thu nhập này được xác định bằng (=) doanh thu thu được từ việc chuyển
nhượng tài sản, thanh lý tài sản trừ (-) giá trị còn lại của tài
sản chuyển nhượng, thanh lý tại thời điểm chuyển nhượng, thanh lý và
các khoản chi phí được trừ liên quan đến việc chuyển nhượng, thanh lý
tài sản.
7.
Thu
nhập từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn bao gồm cả tiền lãi trả chậm,
lãi trả góp, phí bảo lãnh tín dụng và các khoản phí khác trong
hợp
đồng cho vay vốn.
-
Trường hợp khoản thu từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn phát sinh cao
hơn các khoản chi trả lãi tiền vay theo quy định, sau khi bù trừ, phần
chênh lệch còn lại tính vào thu nhập khác khi xác định thu nhập chịu
thuế.
-
Trường hợp khoản thu từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn phát sinh thấp
hơn các khoản chi trả lãi tiền vay theo quy định, sau khi bù trừ, phần
chênh lệch còn lại giảm trừ vào thu nhập sản xuất kinh doanh chính khi
xác định thu nhập chịu thuế.
8.
Thu
nhập từ hoạt động bán ngoại tệ: bằng tổng số tiền thu từ bán ngoại
tệ trừ (-) tổng giá mua của số lượng ngoại tệ bán ra.
9.
Thu
nhập từ chênh lệch tỷ giá, được xác định cụ thể như sau:
Trong
năm tính thuế doanh nghiệp có chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ và
chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả có gốc
ngoại tệ cuối năm tài chính, thì:
-
Khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ liên quan trực tiếp đến
doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh
nghiệp được tính vào chi phí hoặc thu nhập của hoạt động sản xuất
kinh doanh chính của doanh nghiệp. Khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh
trong kỳ không liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của hoạt động
sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp, nếu phát sinh lỗ chênh lệch
tỷ giá tính vào chi phí sản xuất kinh doanh chính, nếu phát sinh lãi
chênh lệch tỷ giá tính vào thu nhập khác.
-
Lãi chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả bằng
ngoại tệ cuối năm tài chính được bù trừ với lỗ chênh lệch tỷ giá do
đánh giá lại các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ cuối năm tài
chính. Sau khi bù trừ lãi hoặc lỗ chênh lệch tỷ giá liên quan trực
tiếp đến doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính
của doanh nghiệp được tính vào thu nhập hoặc chi phí của hoạt động
sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp. Lãi hoặc lỗ chênh lệch tỷ
giá không liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của hoạt động sản
xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp được tính vào thu nhập khác
hoặc chi phí sản xuất kinh doanh chính khi xác định thu nhập chịu
thuế.
Đối
với khoản nợ phải thu và khoản cho vay có gốc ngoại tệ phát sinh
trong kỳ, chênh lệch tỷ giá hối đoái được tính vào chi phí được trừ
hoặc thu nhập là khoản chênh lệch giữa tỷ giá tại thời điểm phát
sinh thu hồi nợ hoặc thu hồi khoản cho vay với tỷ giá tại thời điểm
ghi nhận khoản nợ phải thu hoặc khoản cho vay ban đầu.
Các
khoản chênh lệch tỷ giá nêu trên không bao gồm chênh lệch tỷ giá hối
đoái do đánh giá lại số dư cuối năm là: tiền mặt, tiền gửi, tiền
đang chuyển, các khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ.
10.
Khoản
nợ khó đòi đã xóa nay đòi được.
11.
Khoản
nợ phải trả không xác định được chủ nợ.
12.
Thu
nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót
phát hiện ra.
13.
Trường
hợp doanh nghiệp có khoản thu về tiền phạt, tiền bồi thường do bên
đối tác vi phạm hợp đồng hoặc các khoản thưởng do thực hiện tốt cam
kết theo hợp đồng phát sinh cao hơn khoản chi tiền phạt, tiền bồi
thường do vi phạm hợp đồng (các khoản phạt này không thuộc các khoản
tiền phạt về vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính), sau khi bù trừ, phần chênh lệch còn lại tính
vào thu nhập khác.
Trường
hợp doanh nghiệp có khoản thu về tiền phạt, tiền bồi thường do bên
đối tác vi phạm hợp đồng hoặc các khoản thưởng do thực hiện tốt cam
kết theo hợp đồng phát sinh thấp hơn khoản chi tiền phạt, tiền bồi
thường do vi phạm hợp đồng (các khoản phạt này không thuộc các khoản
tiền phạt về vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính), sau khi bù trừ, phần chênh lệch còn lại tính
giảm trừ vào thu nhập khác. Trường hợp đơn vị trong năm không phát sinh
thu nhập khác thì được giảm trừ vào thu nhập hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Các
khoản thu về tiền phạt, tiền bồi thường nêu trên không bao gồm các
khoản tiền phạt, tiền bồi thường được ghi giảm giá trị công trình
trong giai đoạn đầu tư.
14.
Chênh
lệch do đánh giá lại tài sản theo quy định của pháp luật để góp
vốn, để điều chuyển tài sản khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập,
chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, được xác định cụ
thể như sau:
a)
Chênh lệch tăng hoặc giảm do đánh giá lại tài sản là phần chênh lệch
giữa giá trị đánh giá lại với giá trị còn lại của tài sản ghi trên
sổ sách kế toán và tính một lần vào thu nhập khác (đối với chênh
lệch tăng) hoặc giảm trừ thu nhập khác (đối với chênh lệch giảm) trong
kỳ tính thuế khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp
tại doanh nghiệp có tài sản đánh giá lại.
b)
Chênh lệch tăng hoặc giảm do đánh giá lại giá trị quyền sử dụng đất
để: góp, vốn (mà doanh nghiệp nhận giá trị quyền sử dụng đất được
phân bổ dần giá trị đất vào chi phí được trừ), điều chuyển khi chia,
tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, góp vốn
vào các dự án đầu tư xây dựng nhà, hạ tầng để bán tính một lần
vào thu nhập khác (đối với chênh lệch tăng) hoặc giảm trừ thu nhập
khác (đối với chênh lệch giảm) trong kỳ tính thuế khi xác định thu
nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp tại doanh nghiệp có quyền sử
dụng đất đánh giá lại.
Riêng
chênh lệch tăng do đánh giá lại giá trị quyền sử dụng đất góp vốn
vào doanh nghiệp để hình thành tài sản cố định thực hiện sản xuất
kinh doanh mà doanh nghiệp nhận giá trị quyền sử dụng đất không được
trích khấu hao và không được phân bổ dần giá trị đất vào chi phí
được trừ thì phần chênh lệch này được tính dần vào thu nhập khác
của doanh nghiệp có quyền sử dụng đất đánh giá lại trong thời gian
tối đa không quá 10 năm bắt đầu từ năm giá trị quyền sử dụng đất
được đem góp vốn. Doanh nghiệp phải có thông báo số năm doanh nghiệp
phân bổ vào thu nhập khác khi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập
doanh nghiệp của năm bắt đầu kê khai khoản thu nhập này (năm có đánh
giá lại giá trị quyền sử dụng đất đem góp vốn).
Trường
hợp sau khi góp vốn, doanh nghiệp tiếp tục thực hiện chuyển nhượng
vốn góp bằng giá trị quyền sử dụng đất (bao gồm cả trường hợp
chuyển nhượng vốn góp trước thời hạn 10 năm) thì thu nhập từ hoạt
động chuyển nhượng vốn góp bằng giá trị quyền sử dụng đất phải
tính và kê khai nộp thuế theo thu nhập chuyển nhượng bất động
sản.
Chênh
lệch do đánh giá lại giá trị quyền sử dụng đất bao gồm: Đối với
quyền sử dụng đất lâu dài là chênh lệch giữa giá trị đánh giá lại
và giá trị của quyền sử dụng đất ghi trên sổ sách kế toán; Đối với
quyền sử dụng đất có thời hạn là chênh lệch giữa giá trị đánh giá
lại và giá trị còn lại chưa phân bổ của quyền sử dụng
đất.
c)
Doanh nghiệp nhận tài sản góp vốn, nhận tài sản điều chuyển khi chia,
tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp được
trích khấu hao hoặc phân bổ dần vào chi phí theo giá đánh giá lại
(trừ trường hợp giá trị quyền sử dụng đất không được trích khấu hao
hoặc phân bổ vào chi phí theo quy định).
15.
Quà
biếu, quà tặng bằng tiền, bằng hiện vật; thu nhập nhận được bằng
tiền, bằng hiện vật từ các nguồn tài trợ; thu nhập nhận được từ
các khoản hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán,
thưởng khuyến mại và các khoản hỗ trợ khác. Các khoản thu nhập nhận
được bằng hiện vật thì giá trị của hiện vật được xác định bằng
giá trị của hàng hóa, dịch vụ tương đương tại thời điểm
nhận.
16.
Các
khoản tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác doanh nghiệp nhận được
từ các tổ chức, cá nhân theo thỏa thuận, hợp đồng phù hợp với pháp
luật dân sự do doanh nghiệp bàn giao lại vị trí đất cũ để di dời cơ
sở sản xuất kinh doanh sau khi trừ các khoản chi phí liên quan như chi
phí di dời (chi phí vận chuyển, lắp đặt), giá trị còn lại của tài
sản cố định và các chi phí khác (nếu có).
Riêng
các khoản tiền, tài sản, lợi ích vật chất doanh nghiệp nhận được
theo chính sách của Nhà nước, được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt để di dời cơ sở sản xuất thì thực hiện quản lý, sử dụng theo
quy định của pháp luật có liên quan.
17.
Các
khoản trích trước vào chi phí nhưng không sử dụng hoặc sử dụng không
hết theo kỳ hạn trích lập mà doanh nghiệp không hạch toán điều chỉnh
giảm chi phí; khoản hoàn nhập dự phòng bảo hành công trình xây
dựng.
18.
Các
khoản thu nhập liên quan đến việc tiêu thụ hàng hóa,
cung cấp dịch vụ không tính trong doanh thu như: thưởng giải phóng tàu
nhanh, tiền thưởng phục vụ trong ngành ăn uống, khách sạn sau khi đã
trừ các khoản chi phí để tạo ra khoản thu nhập đó.
19.
Thu
nhập về tiêu thụ phế liệu, phế phẩm sau khi đã trừ chi phí thu hồi
và chi phí tiêu thụ, được xác định cụ thể như sau:
-
Trường hợp doanh nghiệp phát sinh khoản thu nhập từ bán phế liệu, phế
phẩm được tạo ra trong quá trình sản xuất của các sản phẩm đang được
hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thì khoản thu nhập này được
hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
-
Trường hợp doanh nghiệp phát sinh khoản thu nhập từ bán phế liệu, phế
phẩm được tạo ra trong quá trình sản xuất của các sản phẩm không
được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thì khoản thu nhập này
được tính vào thu nhập khác.
20.
Khoản
tiền hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu của hàng hóa
đã thực xuất khẩu, thực nhập khẩu phát sinh ngay trong năm quyết toán
thuế thu nhập doanh nghiệp thì được tính giảm trừ chi phí trong năm
quyết toán đó. Trường hợp khoản tiền hoàn thuế xuất, nhập khẩu của
hàng hóa
đã thực xuất khẩu, thực nhập khẩu phát sinh của các năm quyết toán
thuế thu nhập doanh nghiệp trước thì tính vào thu nhập khác của năm
quyết toán phát sinh khoản thu nhập. Khoản thu nhập này liên quan trực
tiếp đến lĩnh vực sản xuất kinh doanh đang được hưởng ưu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp thì khoản thu nhập này được hưởng ưu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp. Khoản thu nhập này không liên quan trực tiếp lĩnh
vực sản xuất kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
thì khoản thu nhập này được tính vào thu nhập khác.
21.
Các
khoản thu nhập từ các hoạt động góp vốn cổ phần, liên doanh, liên kết
kinh tế trong nước được chia từ thu nhập trước khi nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp.
22.
Thu
nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ ở nước ngoài.
-
Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài có thu nhập từ hoạt động
sản xuất, kinh doanh tại nước ngoài, thực hiện kê khai và nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
hiện hành của Việt nam, kể cả trường hợp doanh nghiệp đang được hưởng
ưu đãi miễn, giảm thuế thu nhập theo quy
định của nước doanh nghiệp đầu tư. Mức thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp để tính và kê khai thuế đối với các khoản thu nhập từ
nước
ngoài là 22% (từ ngày 01/01/2016 là 20%), không áp dụng mức thuế suất
ưu đãi (nếu có) mà doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài đang
được hưởng theo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
Cơ
quan thuế có quyền ấn định thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất
kinh doanh tại nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước
ngoài đối với các trường
hợp vi phạm quy
định về kê khai, nộp thuế.
-
Trường hợp khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài đã chịu
thuế thu nhập doanh nghiệp (hoặc một loại thuế có bản chất tương tự
như thuế thu nhập doanh nghiệp) ở nước ngoài, khi tính thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp tại Việt Nam, doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra
nước ngoài được trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài hoặc đã được đối
tác nước tiếp nhận đầu tư trả thay (kể cả thuế đối với tiền lãi cổ
phần), nhưng số thuế được trừ không vượt quá số thuế thu nhập tính
theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam. Số
thuế thu nhập doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài được miễn,
giảm đối với phần lợi nhuận được hưởng từ dự án đầu tư ở nước
ngoài theo luật pháp của nước doanh nghiệp đầu tư cũng được trừ khi
xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tại Việt
Nam.
Hồ
sơ đính kèm khi kê khai và nộp thuế của doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra
nước ngoài đối với khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài
bao gồm:
+
Văn bản của doanh nghiệp về việc phân chia lợi nhuận của dự án đầu tư
tại nước ngoài.
+
Báo cáo tài chính của doanh nghiệp đã được tổ chức kiểm toán độc
lập xác nhận.
+
Tờ khai thuế thu nhập của doanh nghiệp thuộc dự án đầu tư tại nước
ngoài (bản sao có xác nhận của đại diện có thẩm quyền của dự án
đầu tư tại nước ngoài);
+
Biên bản quyết toán thuế đối với doanh nghiệp (nếu có);
+
Xác nhận số thuế đã nộp tại nước ngoài hoặc chứng từ chứng minh số
thuế đã nộp ở nước ngoài.
-
Trường hợp dự án đầu tư tại nước ngoài chưa phát sinh thu nhập chịu
thuế (hoặc đang phát sinh lỗ), khi kê khai quyết toán thuế thu nhập
doanh nghiệp hàng năm, doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài chỉ
phải nộp Báo cáo tài chính có xác nhận của cơ quan kiểm toán độc
lập hoặc của cơ quan có thẩm quyền của nước doanh nghiệp đầu tư và
Tờ khai thuế thu nhập của dự án đầu tư tại nước ngoài (nộp 1 bản sao
có xác nhận của đại diện có thẩm quyền của dự án đầu tư tại nước
ngoài và có đóng dấu của doanh nghiệp). Số lỗ phát sinh từ dự án
đầu tư ở nước ngoài không được trừ vào số thu nhập phát sinh của
doanh nghiệp trong nước khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
-
Khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài được kê khai vào quyết
toán thuế thu nhập doanh nghiệp của năm tiếp sau năm tài chính phát
sinh khoản thu nhập tại nước ngoài hoặc kê khai vào quyết toán thuế
thu nhập doanh nghiệp của năm tài chính cùng với năm phát sinh khoản
thu nhập tại nước ngoài nếu doanh nghiệp có đủ cơ sở và chứng từ
xác định được số thu nhập và số thuế thu nhập đã nộp của dự án
đầu tư tại nước ngoài.
Đối
với khoản thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh của dự án đầu
tư tại nước đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần với Việt Nam,
doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài kê khai và nộp thuế theo
quy
định tại Hiệp định.
23.
Các
khoản thu nhập khác theo quy định của pháp luật.
Điều
8. Thu nhập được miễn thuế
1.
Thu
nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, sản xuất muối của
hợp tác xã; Thu nhập của hợp
tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư
nghiệp, diêm nghiệp thực hiện ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã
hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn; Thu nhập của doanh nghiệp từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng
thủy sản ở địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; Thu nhập từ
hoạt động đánh bắt hải sản.
a)
Thu nhập từ trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi,
nuôi trồng thủy
hải sản của hợp tác xã và của doanh nghiệp được miễn thuế quy định
tại khoản này là thu nhập từ sản phẩm do doanh nghiệp, hợp tác xã
tự trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, đánh bắt, chưa chế biến thành
các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế (không bao gồm trường
hợp hợp
tác xã, doanh nghiệp có mua lại sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi,
nuôi trồng thủy hải sản). Sản phẩm sơ chế được hướng dẫn tại các văn
bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
Doanh
nghiệp, hợp
tác xã phải hạch toán riêng thu nhập thuộc diện miễn thuế quy
định tại khoản này. Trường
hợp không hạch toán riêng được thì thu nhập miễn thuế từ hoạt
động trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy hải sản được phân bổ theo
tỷ lệ chi phí sản xuất của khâu trồng trọt, khai thác, sơ chế sản
phẩm thông thường trong tổng chi phí của toàn hợp
tác xã, doanh nghiệp (bao gồm cả chi phí quản lý, chi phí bán
hàng) trong kỳ tính thuế.
Đối
với doanh nghiệp, hợp tác xã trồng cao su được miễn thuế đối với thu
nhập từ hoạt động trồng trọt, khai thác mủ tươi. Trường hợp không
hạch toán riêng được thu nhập từ hoạt động trồng trọt, khai thác mủ
tươi thì thu nhập miễn thuế được phân bổ theo tỷ lệ chi phí trồng
trọt, khai thác mủ tươi trong tổng chi phí của toàn doanh nghiệp, hợp
tác xã.
Thu
nhập miễn thuế tại Khoản này bao gồm cả thu nhập từ thanh lý các
sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản (trừ thanh lý vườn
cây cao su), thu nhập từ việc bán phế liệu phế phẩm liên quan đến các
sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản.
Sản
phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản của hợp tác xã và
của doanh nghiệp được xác định căn cứ theo mã ngành kinh tế cấp 1 của
ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản quy định tại Hệ thống ngành
kinh tế Việt Nam.
b)
Thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm
nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thực hiện ở địa bàn có điều kiện kinh
tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn được miễn thuế là toàn bộ thu nhập phát sinh từ
hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn ưu đãi trừ các khoản thu
nhập nêu tại điểm a, b, c Khoản 3 Điều 18 Thông tư này.
Hợp
tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp,
diêm nghiệp theo quy định tại khoản này và tại điểm f Khoản 3 Điều 19
Thông tư này là hợp tác xã đáp ứng tỷ lệ về cung ứng sản phẩm,
dịch vụ cho các thành viên là những cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân
có hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp
theo quy định của Luật Hợp tác xã và Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày
21/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp
tác xã.
2.
Thu
nhập từ việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông
nghiệp gồm: thu nhập từ dịch vụ tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo
vét kênh, mương nội đồng; dịch vụ phòng trừ sâu, bệnh cho cây trồng,
vật nuôi; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.
3.
Thu
nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ; Thu nhập từ doanh thu bán sản phẩm trong thời kỳ sản xuất
thử nghiệm và thu nhập từ doanh thu bán sản phẩm làm ra từ công nghệ
mới lần đầu tiên áp dụng tại Việt Nam. Thời gian miễn thuế tối đa
không quá một (01) năm, kể từ ngày bắt đầu có doanh thu bán sản phẩm
theo hợp đồng nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ, sản xuất thử
nghiệm hoặc sản xuất theo công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng tại
Việt Nam.
a)
Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ được miễn thuế phải đảm bảo các điều kiện
sau:
-
Có chứng nhận đăng
ký hoạt động nghiên cứu khoa học;
-
Được cơ quan quản lý Nhà nước về khoa học có thẩm quyền xác nhận là
hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
b)
Thu nhập từ doanh thu bán sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu
tiên được áp dụng tại Việt Nam được miễn thuế phải đảm bảo công nghệ
mới lần đầu tiên áp dụng tại Việt Nam được cơ quan quản lý Nhà nước
về khoa học có thẩm quyền xác nhận.
4.
Thu
nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ của doanh nghiệp có số lao động là người khuyết tật, người
sau cai nghiện ma túy, người nhiễm HIV bình quân trong năm chiếm từ 30%
trở lên trong tổng số lao động bình quân trong
năm của doanh nghiệp.
Thu
nhập được miễn thuế quy định tại Khoản này không bao gồm thu nhập
khác quy định tại Điều 7 Thông tư này.
Doanh
nghiệp thuộc diện được miễn thuế quy định tại Khoản này là doanh
nghiệp có số lao động bình quân trong năm ít nhất từ 20 người trở lên
và không bao gồm các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính,
kinh doanh bất động sản.
Doanh
nghiệp có thu nhập được miễn thuế theo quy định tại Khoản này phải
đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a)
Đối với doanh nghiệp có sử dụng lao động là người khuyết tật (bao
gồm cả thương binh, bệnh binh) phải có xác nhận của cơ quan y tế có
thẩm quyền về số lao động là người khuyết tật.
b)
Đối với doanh nghiệp có sử dụng lao động là người sau cai nghiện ma
túy phải có giấy chứng nhận hoàn thành cai nghiện của các cơ sở cai
nghiện hoặc xác nhận của cơ quan có thẩm
quyền liên quan.
c)
Đối với doanh nghiệp có sử dụng lao động là người nhiễm HIV phải có
xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền về số lao động là người
nhiễm HIV.
5.
Thu
nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người dân tộc thiểu số,
người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng
tệ nạn xã hội, người đang cai nghiện, người sau cai nghiện, người
nhiễm HIV/AIDS. Trường hợp cơ sở dạy nghề có cả đối tượng khác thì
phần thu nhập được miễn thuế được xác định tương ứng với tỷ lệ học
viên là người dân tộc thiểu số, người khuyết tật, trẻ em có hoàn
cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội, người đang cai
nghiện, người sau cai nghiện, người nhiễm HIV/AIDS trong
tổng số học viên.
Thu
nhập từ hoạt động dạy nghề được miễn thuế tại Khoản này phải đáp
ứng đủ các điều kiện sau:
-
Cơ sở dạy nghề được thành lập và hoạt động theo quy định của các
văn
bản hướng dẫn về dạy nghề.
-
Có danh sách các học viên là người dân tộc thiểu số, người khuyết
tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã
hội, người đang cai nghiện, người sau cai nghiện, người nhiễm
HIV/AIDS.
6.
Thu
nhập được chia từ hoạt động góp vốn, mua cổ phần, liên doanh, liên kết
kinh tế với doanh nghiệp trong nước, sau khi bên nhận góp vốn, phát
hành cổ phiếu, liên doanh, liên kết đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, kể cả trường hợp
bên nhận góp vốn, phát hành cổ phiếu, bên liên doanh, liên kết
được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
Ví
dụ 11: Doanh nghiệp B nhận vốn góp của doanh nghiệp A. Thu nhập trước
thuế tương ứng với phần vốn góp của doanh nghiệp A trong doanh nghiệp B
là 100 triệu đồng.
-
Trường hợp 1: Doanh nghiệp B không được ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp và doanh nghiệp B đã nộp đủ thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm
cả khoản thu nhập của doanh nghiệp A nhận được thì thu nhập mà doanh
nghiệp A nhận được từ hoạt động góp vốn là 78 triệu đồng [(100 triệu
- (100 triệu x 22%)], doanh nghiệp A được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp
đối với 78 triệu đồng này.
-
Trường hợp 2: Doanh nghiệp B được giảm 50% số thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp và doanh nghiệp B đã nộp đủ thuế thu nhập doanh
nghiệp bao gồm cả khoản thu nhập của doanh nghiệp A nhận được theo số
thuế thu nhập được giảm thì thu nhập mà doanh nghiệp A nhận được từ
hoạt động góp vốn là 89 triệu đồng [100 triệu - (100 triệu x 22% x
50%)], doanh nghiệp A được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với 89
triệu đồng này.
-
Trường hợp
3: Doanh nghiệp B được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp thì thu nhập mà
doanh nghiệp A nhận được từ hoạt động góp vốn là 100 triệu đồng,
doanh nghiệp A được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với 100 triệu
đồng này.
7.
Khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động giáo dục, nghiên
cứu khoa học, văn hóa,
nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt động xã hội khác tại Việt
Nam.
Trường
hợp
tổ chức nhận tài trợ sử dụng không đúng mục đích các khoản tài trợ
trên thì tổ chức nhận tài trợ phải tính nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp tính trên phần sử dụng sai mục đích trong kỳ tính thuế phát
sinh việc sử dụng sai mục đích.
Tổ
chức nhận tài trợ quy định tại Khoản này phải được thành lập và
hoạt động theo quy định của pháp luật, thực hiện đúng quy định của
pháp luật về kế toán thống kê.
8.
Thu
nhập từ chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải (CERs) lần đầu của
doanh nghiệp được cấp chứng chỉ giảm phát thải; các lần chuyển
nhượng tiếp theo nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định.
Thu
nhập từ chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải (CERs) được miễn thuế
phải đảm bảo khi bán hoặc chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải
(CERs) phải được cơ quan có thẩm quyền về môi trường xác nhận theo quy
định.
9.
Thu
nhập liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao của Ngân
hàng Phát triển Việt Nam từ hoạt động tín dụng đầu tư phát triển,
tín dụng xuất khẩu; Thu nhập từ hoạt động tín dụng cho người nghèo
và các đối tượng chính sách khác của Ngân hàng chính sách xã hội;
Thu nhập của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên quản lý tài
sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam; Thu nhập từ hoạt động có thu
do thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao của các quỹ tài chính Nhà nước:
Quỹ Bảo hiểm xã hội Việt Nam, tổ chức Bảo hiểm tiền gửi, Quỹ Bảo
hiểm Y tế, Quỹ hỗ trợ học nghề, Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước
thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Quỹ trợ giúp pháp lý Việt
Nam, Quỹ viễn thông công ích, Quỹ đầu tư phát triển địa phương, Quỹ
Bảo vệ môi trường Việt Nam, Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp
nhỏ và vừa, Quỹ hỗ trợ phát triển Hợp tác xã, Quỹ hỗ trợ phụ nữ
nghèo, Quỹ bảo hộ công dân và pháp nhân tại nước ngoài, Quỹ phát
triển nhà, Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ phát triển
đất, Quỹ hỗ trợ nông dân, Quỹ hỗ trợ vốn cho công nhân, lao động nghèo
tự tạo việc làm và Quỹ khác của Nhà nước hoạt động không vì mục
tiêu lợi nhuận theo quy định của pháp luật, các quỹ này được thành
lập và có cơ chế chính sách hoạt động theo quy định của Chính phủ
hoặc Thủ tướng Chính phủ.
Trường
hợp
các đơn vị phát sinh các khoản thu nhập khác ngoài các khoản thu nhập
từ hoạt động có thu do thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao phải tính
và nộp thuế theo quy định.
10. Phần thu nhập không chia:
a) Phần thu nhập không chia của các cơ sở xã hội hóa trong
lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế và lĩnh vực xã hội hóa khác (bao
gồm cả Văn phòng giám định tư pháp) để lại để đầu tư phát triển cơ
sở đó theo quy định của pháp luật chuyên ngành về giáo dục - đào
tạo, y tế và lĩnh vực xã hội hóa khác. Phần thu nhập không chia được
miễn thuế của các cơ sở xã hội hóa quy định tại khoản này không bao
gồm trường hợp đơn vị để lại để đầu tư mở rộng các ngành nghề,
hoạt động kinh doanh khác không thuộc lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y
tế và lĩnh vực xã hội hóa khác.
Cơ sở thực hiện xã hội hóa là:
- Các cơ sở ngoài công lập được thành lập và có đủ điều
kiện hoạt động theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong
các lĩnh vực xã hội hóa.
- Các doanh nghiệp được thành lập để hoạt động trong các
lĩnh vực xã hội hóa và có đủ điều kiện hoạt động theo quy định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Các cơ sở sự nghiệp công lập thực hiện góp vốn, huy động
vốn, liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật thành lập các cơ
sở hạch toán độc lập hoặc doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực
xã hội hóa theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
Cơ sở xã hội hóa phải đáp ứng danh mục loại hình, tiêu chí
quy mô, tiêu chuẩn theo danh mục do Thủ tướng Chính phủ quy
định.
b) Phần thu nhập không chia của hợp tác xã để lại để hình
thành tài sản của hợp tác xã.
c) Trường hợp phần thu nhập không chia để lại theo quy định
tại khoản này mà các đơn vị có chia hoặc chi sai mục đích sẽ bị truy
thu thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất tại thời điểm chia
hoặc chi sai mục đích và xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy
định.
11. Thu nhập từ chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên
chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn.
Thủ tục chuyển giao công nghệ được thực hiện theo quy định
tại Luật chuyển giao công nghệ, Nghị định số 133/2008/NĐ-CP ngày
31/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật chuyển giao công nghệ và các văn bản quy
pháp luật hướng dẫn thi hành Luật chuyển giao công nghệ.
Lĩnh vực ưu tiên chuyển giao công nghệ là các lĩnh vực thuộc
danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao (ban hành kèm theo Nghị
định số 133/2008/NĐ-CP) và các văn bản sửa đổi, bổ sung Nghị định này
(nếu có).
Điều 9. Xác định lỗ và chuyển lỗ
1. Lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế là số chênh lệch âm về thu
nhập tính thuế chưa bao gồm các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm
trước chuyển sang.
2. Doanh nghiệp sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ thì chuyển
toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập (thu nhập chịu thuế đã trừ
thu nhập miễn thuế) của những năm tiếp theo. Thời gian chuyển lỗ tính
liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
Doanh nghiệp tạm thời chuyển lỗ vào thu nhập của các quý
của năm sau khi lập tờ khai tạm nộp quý và chuyển chính thức vào năm
sau khi lập tờ khai quyết
toán thuế năm.
Ví dụ 12: Năm 2013 DN A có phát sinh lỗ là 10 tỷ đồng, năm
2014 DN A có phát sinh thu nhập là 12 tỷ đồng thì toàn bộ số lỗ phát
sinh năm 2013 là 10 tỷ đồng, DN A phải chuyển toàn bộ vào thu nhập năm
2014.
Ví dụ 13: Năm 2013 DN B có phát sinh lỗ là 20 tỷ đồng, năm
2014 DN B có phát sinh thu nhập là 15 tỷ đồng thì:
+ DN B phải chuyển toàn bộ số lỗ 15 tỷ đồng vào thu nhập
năm 2014;
+ Số lỗ còn lại 5 tỷ đồng, DN B phải theo dõi và chuyển
toàn bộ liên tục theo nguyên tắc chuyển lỗ của năm 2013 nêu trên vào
các năm tiếp theo, nhưng tối đa không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm
phát sinh lỗ.
- Doanh nghiệp có số lỗ giữa các quý trong cùng một năm tài
chính thì được bù trừ số lỗ của quý trước vào các quý tiếp theo
của năm tài chính đó. Khi quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, doanh
nghiệp xác định số lỗ của cả năm và chuyển toàn bộ và liên tục số
lỗ vào thu nhập chịu thuế của những năm tiếp sau năm phát sinh lỗ theo
quy định nêu trên.
- Doanh nghiệp tự xác định số lỗ được trừ vào thu nhập theo
nguyên tắc nêu trên. Trường hợp trong thời gian chuyển lỗ có phát sinh
tiếp số lỗ thì số lỗ phát sinh này (không bao gồm số lỗ của kỳ
trước chuyển sang) sẽ được chuyển lỗ toàn bộ và liên tục không quá 5
năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra quyết
toán thuế thu nhập doanh nghiệp xác định số lỗ doanh nghiệp được
chuyển khác với số lỗ do doanh nghiệp tự xác định thì số lỗ được
chuyển xác định theo kết luận của cơ quan kiểm tra, thanh tra nhưng đảm
bảo chuyển lỗ toàn bộ và liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau
năm phát sinh lỗ theo quy định.
Quá thời hạn 5 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ, nếu
số lỗ phát sinh chưa chuyển hết thì sẽ không được chuyển vào thu nhập
của các năm tiếp sau.
3. Doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, sáp nhập,
hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản phải thực hiện quyết toán
thuế với cơ quan thuế đến thời điểm có quyết định chuyển đổi loại
hình doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản
của cơ quan có thẩm quyền, số lỗ của doanh nghiệp phát sinh trước khi
chuyển đổi, sáp nhập, hợp nhất phải được theo dõi chi tiết theo năm
phát sinh và bù trừ vào thu nhập cùng năm của doanh nghiệp sau khi
chuyển đổi, sáp nhập, hợp nhất hoặc được tiếp tục chuyển vào thu
nhập của các năm tiếp theo của doanh nghiệp sau khi chuyển đổi, sáp
nhập, hợp nhất để đảm bảo nguyên tắc chuyển lỗ tính liên tục không
quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
Điều 10. Trích lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ của
doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp được thành lập, hoạt động theo quy định của
pháp luật Việt Nam được trích tối đa 10% thu nhập tính thuế hàng năm
trước khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp để lập Quỹ phát triển khoa
học và công nghệ của doanh nghiệp. Doanh nghiệp tự xác định mức trích
lập Quỹ phát triển khoa học công nghệ theo quy định trước khi tính
thuế thu nhập doanh nghiệp. Hàng năm nếu doanh nghiệp có trích lập quỹ
phát triển khoa học công nghệ thì doanh nghiệp phải lập Báo cáo
trích, sử dụng Quỹ phát triển khoa học công nghệ và kê khai mức trích
lập, số tiền trích lập vào tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh
nghiệp. Báo cáo việc sử dụng Quỹ phát triển khoa học công nghệ được
nộp cùng tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều
lệ ngoài việc thực hiện trích quỹ phát triển khoa học và công nghệ
theo quy định của Điều này còn phải đảm bảo tỷ lệ trích quỹ tối
thiểu quy định tại Luật Khoa học và Công nghệ.
2. Trong thời hạn 5 năm, kể từ khi trích lập, nếu Quỹ phát
triển khoa học và công nghệ không được sử dụng hoặc sử dụng không hết
70% hoặc sử dụng không đúng mục đích thì doanh nghiệp phải nộp ngân
sách nhà nước phần thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên khoản thu nhập
đã trích lập quỹ mà không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích
và phần lãi phát sinh từ số thuế thu nhập doanh nghiệp đó.
Số tiền sử dụng không đúng mục đích thì sẽ không được tính
vào tổng số tiền sử dụng cho mục đích phát triển khoa học và công
nghệ.
- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp dùng để tính số thuế
thu hồi là thuế suất áp dụng cho doanh nghiệp trong thời gian trích
lập quỹ.
- Lãi suất tính lãi đối với số thuế thu hồi tính trên phần
quỹ không sử dụng hết là lãi suất trái phiếu kho bạc loại kỳ hạn
một năm (hoặc lãi suất tín phiếu kho bạc loại kỳ hạn một năm) áp
dụng tại thời điểm thu hồi và thời gian tính lãi là hai
năm.
3. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp chỉ
được sử dụng cho đầu tư nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
của doanh nghiệp tại Việt Nam. Các khoản chi từ Quỹ phát triển khoa
học và công nghệ phải có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy
định của pháp luật.
4. Doanh nghiệp không được tính các khoản đã chi từ Quỹ phát
triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp vào chi phí hoạt động
sản xuất kinh doanh khi xác định thu nhập chịu thuế trong kỳ tính
thuế. Trường hợp doanh nghiệp có chi đầu tư nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ của doanh nghiệp từ quỹ phát triển khoa học công
nghệ mà không đủ thì phần chênh lệch còn lại giữa số thực chi và số
đã trích quỹ sẽ được tính vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh
khi xác định thu nhập chịu thuế.
5. Doanh nghiệp đang hoạt động mà có sự thay đổi về hình thức
sở hữu, hợp nhất, sáp nhập thì doanh nghiệp mới thành lập từ việc
thay đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập được kế thừa và chịu
trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng Quỹ phát triển khoa học và
công nghệ của doanh nghiệp trước khi chuyển đổi, hợp nhất, sáp
nhập.
Doanh nghiệp nếu có Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
chưa sử dụng hết khi chia, tách thì doanh nghiệp mới thành lập từ
việc chia, tách được kế thừa và chịu trách nhiệm về việc quản lý,
sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp trước
khi chia, tách. Việc phân chia Quỹ phát triển khoa học và công nghệ do
doanh nghiệp quyết định và đăng ký với cơ quan thuế.
6. Trường hợp Nghị định của Chính phủ quy định về đầu tư và cơ chế tài
chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ có các nội dung về
trích lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp quy
định khác thì Bộ Tài chính và Bộ Khoa học Công nghệ sẽ ban hành
Thông tư Liên bộ hướng dẫn bổ sung nội dung này đảm bảo phù hợp với
quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh
nghiệp và Nghị định quy định về đầu tư và cơ chế tài chính đối với
hoạt động khoa học và công nghệ.
Điều 11. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
1. Kể từ ngày 01/01/2014, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
là 22%, trừ trường
hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này và các trường
hợp được áp dụng thuế suất ưu đãi.
Ví dụ: Doanh nghiệp áp dụng năm tài chính từ ngày 01/04/2013
đến ngày 31/03/2014. Trường
hợp doanh nghiệp đang áp dụng thuế suất phổ thông, không được
hưởng thuế suất ưu đãi thì khi quyết toán thuế TNDN, doanh nghiệp tính
và phân bổ số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp như sau:
Số thuế TNDN phải nộp
|
=
|
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế
|
x 9 tháng x 25%
|
+
|
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế
|
x 3 tháng x 22%
|
12 tháng
|
12 tháng
|
Kể
từ ngày 01/01/2016, trường hợp thuộc diện áp dụng thuế suất 22%
chuyển sang áp dụng thuế suất 20%.
2.
Doanh
nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam (kể cả
hợp
tác xã, đơn vị sự nghiệp) hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng
hóa,
dịch vụ có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng được áp dụng thuế
suất 20%.
Tổng
doanh thu năm làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng được áp
dụng thuế suất 20% quy định tại khoản này là tổng doanh thu bán hàng
hóa, cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề được xác định căn cứ
vào chỉ tiêu mã số [01] và chỉ tiêu mã số [08] trên Phụ lục kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của kỳ tính thuế năm trước liền kề theo
Mẫu số 03-1A/TNDN kèm theo tờ khai quyết toán thuế TNDN số 03/TNDN ban
hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài
chính về quản lý thuế.
Ví
dụ 14: Công ty A áp dụng kỳ tính thuế theo năm tài chính từ ngày 01
tháng 4 năm này đến hết ngày 31 tháng 3 năm sau, có doanh thu bán hàng
hóa cung cấp dịch vụ mã [01] và doanh thu hoạt động tài chính mã [08]
trên Phụ lục 03-1A/TNDN kèm theo tờ khai quyết toán thuế TNDN số 03/TNDN
năm tài chính 2013 (từ ngày 01/04/2013 đến hết ngày 31/3/2014) không quá
20 tỷ đồng thì từ năm tài chính 2014 (từ ngày 01/04/2014 đến hết ngày
31/3/2015) Công ty A được áp dụng thuế suất thuế TNDN năm tài chính 2014
là 20%, nếu tổng doanh thu năm tài chính 2014 xác định theo hướng dẫn
nêu trên mà trên 20 tỷ đồng thì năm tài chính 2015 (từ ngày 01/04/2015
đến hết ngày 31/3/2016) Công ty A áp dụng thuế suất thuế TNDN
22%.
Đối
với doanh nghiệp có năm trước liền kề không đủ 12 tháng, tổng doanh thu
năm làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng được áp dụng
thuế suất 20% quy định tại khoản này là tổng doanh thu bán hàng hóa,
cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề được xác định căn cứ vào chỉ
tiêu mã số [01] và chỉ tiêu mã số [08] trên Phụ lục kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của kỳ tính thuế năm trước liền kề
theo Mẫu số 03-1A/TNDN kèm theo tờ khai quyết toán thuế TNDN số 03/TNDN
chia cho số tháng thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm, nếu
doanh thu bình quân của các tháng trong năm không vượt quá 1,67 tỷ đồng
thì năm sau doanh nghiệp được áp dụng thuế suất thuế TNDN
20%.
Ví
dụ 15: Công ty A áp dụng kỳ tính thuế theo năm dương lịch, năm dương
lịch 2014 xin tạm nghỉ kinh doanh 3 tháng, bắt đầu kinh doanh từ ngày
01/4/2014 đến hết ngày 31/12/2014, có doanh thu bán hàng hóa cung cấp
dịch vụ mã số [01] và doanh thu hoạt động tài chính mã [08] trên phụ
lục 03-1A/TNDN kèm theo tờ khai quyết toán thuế TNDN số 03/TNDN năm 2014
là 18 tỷ đồng, doanh thu bình quân tháng năm 2014 là 18 tỷ đồng chia (:)
9 tháng bằng (=) 2 tỷ đồng thì năm 2015 Công ty A không được áp dụng
thuế suất thuế TNDN 20%, phải áp dụng thuế suất thuế TNDN 22%, nếu
doanh thu bình quân tháng năm 2014 không quá 1,67 tỷ đồng thì năm 2015
Công ty A áp dụng thuế suất thuế TNDN 20%.
Trường
hợp doanh nghiệp mới thành lập trong năm không đủ 12 tháng thì trong năm
đó doanh nghiệp thực hiện kê khai tạm tính quý theo thuế suất 22% (trừ
trường hợp thuộc diện được hưởng ưu đãi về thuế). Kết thúc năm tài
chính nếu doanh thu bình quân của các tháng trong năm không vượt quá
1,67 tỷ đồng thì doanh nghiệp quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp của năm tài chính theo thuế suất 20% (trừ các khoản thu nhập
quy định tại Khoản 3 Điều 18 Thông tư này). Doanh thu được xác định căn
cứ vào chỉ tiêu tổng doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp chỉ tiêu mã số [01] và chỉ tiêu mã số [08] trên Phụ lục
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo Mẫu số 03-1A/TNDN kèm theo
tờ khai quyết toán thuế TNDN số 03/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính về quản lý thuế. Doanh
thu bình quân của các tháng trong năm đầu tiên không vượt quá 1,67 tỷ
đồng thì năm tiếp theo doanh nghiệp được áp dụng thuế suất thuế TNDN
20%.
3.
Thuế
suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò,
khai thác dầu khí tại Việt Nam từ 32% đến 50%. Căn cứ vào vị trí khai
thác, điều kiện khai thác và trữ lượng mỏ doanh nghiệp có dự án đầu
tư tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí gửi hồ sơ dự án đầu tư đến
Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định mức thuế suất
cụ thể cho từng dự án, từng cơ sở kinh doanh.
Thuế
suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò,
khai thác các mỏ tài nguyên quý hiếm (bao gồm: bạch kim, vàng, bạc,
thiếc, wonfram, antimoan, đá quý, đất hiếm trừ dầu khí) áp dụng thuế
suất 50%; Trường hợp các mỏ tài nguyên quý hiếm có từ 70% diện tích
được giao trở lên ở địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt
khó khăn thuộc danh mục địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ban
hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP của Chính phủ áp dụng thuế
suất thuế thu nhập doanh nghiệp 40%.
Chương
III
NƠI
NỘP THUẾ
Điều
12. Nguyên tắc xác định
Doanh
nghiệp nộp thuế tại nơi có trụ sở chính. Trường hợp doanh nghiệp có
cơ sở sản xuất (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) hạch toán phụ
thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
khác với địa bàn nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính thì số thuế
được tính nộp ở nơi có trụ sở chính và ở nơi có cơ sở sản
xuất.
Việc
phân bổ số thuế phải nộp quy định tại khoản này không áp dụng đối
với trường hợp doanh nghiệp có các công trình, hạng mục công trình hay
cơ sở xây dựng hạch toán phụ thuộc.
Điều
13. Xác định số thuế phải nộp
Số
thuế thu nhập doanh nghiệp tính nộp ở tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc được xác định
bằng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ nhân (x) tỷ lệ
chi phí của cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc với tổng chi phí của
doanh nghiệp.
Tỷ
lệ chi phí được xác định bằng tỷ lệ chi phí giữa tổng chi phí của
cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc với tổng chi phí của doanh
nghiệp. Tỷ lệ chi phí được xác định như sau:
Tỷ
lệ chi phí của cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc
|
=
|
Tổng chi phí của cơ sở sản xuất hạch toán phụ
thuộc
|
Tổng chi phí của doanh
nghiệp
|
Số
liệu để xác định tỷ lệ chi phí được căn cứ vào số liệu quyết toán
thuế thu nhập của doanh nghiệp năm trước liền kề năm tính thuế do doanh
nghiệp tự xác định để làm căn cứ xác định số thuế phải nộp và
được sử dụng để kê khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho các năm
sau.
Trường
hợp doanh nghiệp đang hoạt động có các cơ sở sản xuất hạch toán phụ
thuộc ở các địa phương, số liệu để xác định tỷ lệ chi phí của trụ
sở chính và các cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc do doanh nghiệp
tự xác định căn cứ theo số liệu quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp
năm 2008 và tỷ lệ này được sử dụng ổn định từ năm 2009 trở
đi.
Trường
hợp doanh nghiệp mới thành lập, doanh nghiệp đang hoạt động có thành
lập thêm hoặc thu hẹp các cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc ở các
địa phương thì doanh nghiệp phải tự xác định tỷ lệ chi phí cho kỳ
tính thuế đầu tiên đối với các trường
hợp có sự thay đổi này. Từ kỳ tính thuế tiếp theo tỷ lệ chi
phí được sử dụng ổn định theo nguyên tắc nêu trên.
Đơn
vị hạch toán phụ thuộc các doanh nghiệp hạch toán toàn ngành có thu
nhập ngoài hoạt động kinh doanh chính thì nộp thuế tại tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương nơi phát sinh hoạt động sản xuất kinh doanh
đó.
Chương
IV
THU
NHẬP TỪ CHUYỂN NHƯỢNG VỐN, CHUYỂN NHƯỢNG CHỨNG KHOÁN
Điều
14. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn
1.
Phạm vi áp dụng:
Thu
nhập từ chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp là thu nhập có được từ
chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn của doanh nghiệp đã đầu
tư cho một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân khác (bao gồm cả trường hợp
bán doanh nghiệp). Thời điểm xác định thu nhập từ chuyển nhượng vốn
là thời
điểm chuyển quyền sở hữu vốn.
Trường
hợp doanh nghiệp bán toàn bộ Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên do tổ chức làm chủ sở hữu dưới hình thức chuyển nhượng vốn có
gắn với bất động sản thì kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
theo hoạt động chuyển nhượng bất động sản và kê khai theo tờ khai thuế
thu nhập doanh nghiệp (mẫu số 08) ban hành kèm theo Thông tư
này.
Trường
hợp doanh nghiệp có chuyển nhượng vốn không nhận bằng tiền mà nhận
bằng tài sản, lợi ích vật chất khác (cổ phiếu, chứng chỉ quỹ...)
có phát sinh thu nhập thì phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Giá
trị tài sản, cổ phiếu, chứng chỉ quỹ...được xác định theo giá bán
của sản phẩm trên thị trường tại thời điểm nhận tài sản.
2.
Căn
cứ tính thuế:
a)
Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng vốn được xác định:
Thu nhập tính thuế
|
=
|
Giá
chuyển nhượng |
-
|
Giá mua
của phần vốn chuyển nhượng |
-
|
Chi phí
chuyển nhượng |
Trong đó:
- Giá chuyển nhượng được xác định là tổng giá trị thực tế
mà bên chuyển nhượng thu được theo hợp đồng chuyển nhượng.
Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng vốn quy định việc thanh
toán theo hình thức trả góp, trả chậm thì doanh thu của hợp đồng
chuyển nhượng không bao gồm lãi trả góp, lãi trả chậm theo thời hạn
quy định trong hợp đồng.
Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không quy định giá thanh toán hoặc cơ
quan thuế có cơ sở để xác định giá thanh toán không phù hợp theo giá
thị trường, cơ quan thuế có quyền kiểm tra và ấn định giá chuyển
nhượng. Doanh nghiệp có chuyển nhượng một phần vốn góp trong doanh
nghiệp mà giá chuyển nhượng đối với phần vốn góp này không phù hợp
theo giá thị trường thì cơ quan thuế được ấn định lại toàn bộ giá
trị của doanh nghiệp tại thời điểm chuyển nhượng để xác định lại
giá chuyển nhượng tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp chuyển
nhượng.
Căn cứ ấn định giá chuyển nhượng dựa vào tài liệu điều tra
của cơ quan thuế hoặc căn cứ giá chuyển nhượng vốn của các trường
hợp khác ở cùng thời
gian, cùng tổ chức kinh tế hoặc các hợp đồng chuyển nhượng
tương tự tại thời điểm chuyển nhượng. Trường hợp việc ấn định giá
chuyển nhượng của cơ quan thuế không phù hợp thì được căn cứ theo giá
thẩm định của các tổ chức định giá chuyên nghiệp có thẩm quyền xác
định giá chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng theo đúng quy
định.
Doanh nghiệp có hoạt động chuyển nhượng vốn cho tổ chức, cá
nhân thì phần giá trị vốn chuyển nhượng theo hợp đồng chuyển nhượng
có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên phải có chứng từ thanh
toán không dùng tiền mặt. Trường hợp việc chuyển nhượng vốn không có
chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì cơ quan thuế có quyền ấn
định giá chuyển nhượng.
- Giá mua của phần vốn chuyển nhượng được xác định đối với
từng trường hợp như sau:
+ Nếu là chuyển nhượng vốn góp thành lập doanh nghiệp là
giá trị phần vốn góp trên cơ sở sổ sách, hồ sơ, chứng từ kế toán
tại thời điểm chuyển nhượng vốn và được các bên tham gia đầu tư vốn
hoặc tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh xác nhận, hoặc kết quả kiểm
toán của công ty kiểm toán độc lập đối với doanh nghiệp 100% vốn nước
ngoài.
+ Nếu là phần vốn do mua lại thì giá mua là giá trị vốn
tại thời điểm mua. Giá mua được xác định căn cứ vào hợp đồng mua lại
phần vốn góp, chứng từ thanh toán.
Trường hợp phần vốn doanh nghiệp góp hoặc mua lại có nguồn
gốc một phần do vay vốn thì giá mua của phần vốn chuyển nhượng bao
gồm cả các khoản chi phí trả lãi tiền vay để đầu tư vốn.
Trường hợp doanh nghiệp hạch toán kế toán bằng đồng ngoại
tệ (đã được Bộ Tài chính chấp thuận) có chuyển nhượng vốn góp bằng
ngoại tệ thì giá chuyển nhượng và giá mua của phần vốn chuyển
nhượng được xác định bằng đồng ngoại tệ; Trường hợp doanh nghiệp
hạch toán kế toán bằng đồng Việt Nam có chuyển nhượng vốn góp bằng
ngoại tệ thì giá chuyển nhượng phải được xác định bằng đồng Việt
Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân
hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm chuyển
nhượng.
- Chi phí chuyển nhượng là các khoản chi thực tế liên quan
trực tiếp đến việc chuyển nhượng, có chứng từ, hóa
đơn hợp pháp. Trường
hợp chi phí chuyển nhượng phát sinh ở nước ngoài thì các chứng
từ gốc đó phải được một cơ quan công chứng hoặc kiểm toán độc lập
của nước có chi phí phát sinh xác nhận và chứng từ phải được dịch
ra tiếng Việt (có xác nhận của đại diện có thẩm quyền).
Chi phí chuyển nhượng bao gồm: chi phí để làm các thủ tục
pháp lý cần thiết cho việc chuyển nhượng; các khoản phí và lệ phí
phải nộp khi làm thủ tục chuyển nhượng; các chi phí giao dịch, đàm
phán, ký kết hợp đồng chuyển nhượng và các chi phí khác có chứng
từ chứng minh.
Ví dụ 16: Doanh nghiệp A góp 400 tỷ đồng gồm 320 tỷ đồng là
giá trị nhà xưởng và 80 tỷ đồng tiền mặt để thành lập doanh nghiệp
liên doanh sản xuất giấy vệ sinh sau đó doanh nghiệp A chuyển nhượng
phần vốn góp nêu trên cho doanh nghiệp B với giá là 550 tỷ đồng, vốn
góp của doanh nghiệp A tại thời điểm chuyển nhượng trên sổ sách kế
toán là 400 tỷ đồng, chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng vốn là
70 tỷ đồng. Thu nhập để tính thuế thu nhập từ chuyển nhượng vốn trong
trường hợp này là 80 tỷ đồng (550 - 400 - 70).
b) Doanh nghiệp có thu nhập từ chuyển nhượng vốn thì khoản
thu nhập này được xác định là khoản thu nhập khác và kê khai vào thu
nhập chịu thuế khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
c) Đối với tổ chức nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc
có thu nhập tại Việt Nam mà tổ chức này không hoạt động theo Luật
Đầu tư, Luật Doanh nghiệp (gọi chung là nhà thầu nước ngoài) có hoạt
động chuyển nhượng vốn thì thực hiện kê khai, nộp thuế như
sau:
Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn có trách nhiệm xác
định, kê khai, khấu trừ và nộp thay tổ chức nước ngoài số thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp. Trường hợp bên nhận chuyển nhượng vốn
cũng là tổ chức nước ngoài không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật
Doanh nghiệp thì doanh nghiệp thành lập theo pháp luật Việt Nam nơi các
tổ chức nước ngoài đầu tư vốn có trách nhiệm kê khai và nộp thay số
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp từ hoạt động chuyển nhượng vốn
của tổ chức nước ngoài.
Việc kê khai thuế, nộp thuế được thực hiện theo quy định tại
các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý thuế.
Điều 15. Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán
1. Phạm vi áp dụng:
Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán
của doanh nghiệp là thu nhập có được từ việc chuyển nhượng cổ phiếu,
trái phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán
khác theo quy định.
Trường hợp doanh nghiệp thực hiện phát hành thêm cổ phiếu
để huy động vốn thì phần chênh lệch giữa giá phát hành và mệnh giá
không tính vào thu nhập chịu thuế để tính thuế thu nhập doanh
nghiệp.
Trường hợp doanh nghiệp tiến hành chia, tách, hợp nhất, sáp
nhập mà thực hiện hoán
đổi cổ phiếu tại thời điểm chia, tách, hợp nhất, sáp nhập nếu phát
sinh thu nhập thì phần thu nhập này phải chịu thuế thu nhập doanh
nghiệp.
Trường hợp doanh nghiệp có chuyển nhượng chứng khoán
không nhận bằng tiền mà nhận bằng tài sản, lợi ích vật chất khác
(cổ phiếu, chứng chỉ quỹ...) có phát sinh thu nhập thì phải chịu
thuế thu nhập doanh nghiệp. Giá trị tài sản, cổ phiếu, chứng chỉ
quỹ…được xác định theo giá bán của sản phẩm trên thị trường tại
thời điểm nhận tài sản.
2. Căn cứ tính thuế:
Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng chứng khoán
trong kỳ được xác định bằng giá bán chứng khoán
trừ (-) giá mua của chứng khoán
chuyển nhượng, trừ (-) các chi phí liên quan đến việc chuyển
nhượng.
- Giá bán chứng khoán
được xác định như sau:
+ Đối với chứng khoán
niêm yết và chứng khoán
của công ty đại chúng chưa niêm yết nhưng thực hiện đăng ký giao dịch
tại trung tâm giao dịch chứng khoán
thì giá bán chứng khoán
là giá thực tế bán chứng khoán
(là giá khớp lệnh hoặc giá thỏa
thuận) theo thông báo của Sở giao dịch chứng khoán,
trung tâm giao dịch chứng khoán.
+ Đối với chứng khoán
của các công ty không thuộc các trường hợp nêu trên thì giá bán chứng
khoán
là giá chuyển nhượng ghi trên hợp
đồng chuyển nhượng.
- Giá mua của chứng khoán
được xác định như sau:
+ Đối với chứng khoán
niêm yết và chứng khoán
của công ty đại chúng chưa niêm yết nhưng thực hiện đăng ký giao dịch
tại trung tâm giao dịch chứng khoán
thì giá mua chứng khoán
là giá thực mua chứng khoán
(là giá khớp lệnh hoặc giá thỏa
thuận) theo thông báo của Sở giao dịch chứng khoán,
trung tâm giao dịch chứng khoán.
+ Đối với chứng khoán
mua thông qua đấu giá thì giá mua chứng khoán
là mức giá ghi trên thông báo kết quả trúng đấu giá cổ phần của tổ
chức thực hiện đấu giá cổ phần và giấy nộp tiền.
+ Đối với chứng khoán
không thuộc các trường
hợp nêu trên: giá mua chứng khoán
là giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng chuyển nhượng.
- Chi phí chuyển nhượng là các khoản chi thực tế liên quan
trực tiếp đến việc chuyển nhượng, có chứng từ, hóa
đơn hợp pháp.
Chi phí chuyển nhượng bao gồm: chi phí để làm các thủ tục
pháp lý cần thiết cho việc chuyển nhượng; Các khoản phí và lệ phí
phải nộp khi làm thủ tục chuyển nhượng; Phí lưu ký chứng khoán
theo quy định của Ủy
ban chứng khoán
Nhà nước và chứng từ thu của công ty chứng khoán;
Phí ủy thác chứng khoán
căn cứ vào chứng từ thu của đơn
vị nhận ủy thác; Các chi phí giao dịch, đàm phán, ký kết hợp
đồng chuyển nhượng và các chi phí khác có chứng từ chứng
minh.
Doanh nghiệp có thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán
thì khoản thu nhập này được xác định là khoản thu nhập khác và kê
khai vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế thu nhập doanh
nghiệp.
Chương V
THU NHẬP TỪ CHUYỂN NHƯỢNG BẤT ĐỘNG SẢN
Điều 16. Đối tượng chịu thuế
1. Doanh nghiệp thuộc diện chịu thuế thu nhập từ chuyển nhượng
bất động sản bao gồm: Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, mọi
ngành nghề có thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản;
Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản có thu nhập từ hoạt động cho thuê
lại đất.
2. Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản bao gồm:
thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng quyền thuê
đất (gồm cả chuyển nhượng dự án gắn với chuyển nhượng quyền sử
dụng đất, quyền thuê đất theo quy định của pháp luật); Thu nhập từ
hoạt động cho thuê lại đất của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản
theo quy định của pháp luật về đất đai không phân biệt có hay không có
kết cấu hạ tầng, công trình kiến trúc gắn liền với đất; Thu nhập từ
chuyển nhượng nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả các
tài sản gắn liền với nhà, công trình xây dựng đó nếu không tách riêng
giá trị tài sản khi chuyển nhượng không phân biệt có hay không có
chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng quyền thuê đất; Thu
nhập từ chuyển nhượng các tài sản gắn liền với đất; Thu nhập từ
chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng nhà ở.
Thu nhập từ cho thuê lại đất của doanh nghiệp kinh doanh bất
động sản không bao gồm trường hợp doanh nghiệp chỉ cho thuê nhà, cơ sở
hạ tầng, công trình kiến trúc trên đất.
Điều 17. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là
thu nhập tính thuế và thuế suất.
Thu nhập tính thuế bằng (=) thu nhập chịu thuế trừ (-) các
khoản lỗ của hoạt động chuyển nhượng bất động sản của các năm trước
(nếu có).
1. Thu nhập chịu thuế.
Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác
định bằng doanh thu thu được từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản
trừ giá vốn của bất động sản và các khoản chi phí được trừ liên
quan đến hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
a) Doanh thu từ hoạt động chuyển nhượng bất động
sản.
a.1) Doanh thu từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản được
xác định theo giá thực tế chuyển nhượng bất động sản theo hợp đồng
chuyển nhượng, mua bán bất động sản phù hợp với quy định của pháp
luật (bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm nếu có).
Trường hợp giá chuyển quyền sử dụng đất theo hợp đồng
chuyển nhượng, mua bán bất động sản thấp hơn giá đất tại bảng giá
đất do Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại
thời điểm ký hợp đồng chuyển nhượng bất động sản thì tính theo giá
đất do Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại
thời điểm ký hợp đồng chuyển nhượng bất động sản.
- Thời điểm xác định doanh thu tính thuế là thời điểm bên
bán bàn giao bất động sản cho bên mua, không phụ thuộc việc bên mua đã
đăng ký quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng đất, xác lập quyền sử
dụng đất tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Trường hợp doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư cơ sở hạ
tầng, nhà để chuyển nhượng hoặc cho thuê, có thu tiền ứng trước của
khách hàng theo tiến độ dưới mọi hình thức thì thời điểm xác định
doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp là thời điểm thu
tiền của khách hàng, cụ thể:
+ Trường hợp doanh nghiệp có thu tiền của khách hàng mà xác
định được chi phí tương ứng với doanh thu đã ghi nhận (bao gồm cả chi
phí trích trước của
phần dự toán hạng mục công trình chưa hoàn thành tương ứng với doanh
thu đã ghi nhận) thì doanh nghiệp kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
theo doanh thu trừ chi phí.
+ Trường hợp doanh nghiệp có thu tiền của khách hàng mà chưa
xác định được chi phí tương ứng với doanh thu thì doanh nghiệp kê khai
tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ 1% trên doanh thu thu được
tiền và doanh thu này chưa phải tính vào doanh thu tính thuế thu nhập
doanh nghiệp trong năm.
Khi bàn giao bất động sản doanh nghiệp phải thực hiện quyết
toán thuế thu nhập doanh nghiệp và quyết toán lại số thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp. Trường hợp số thuế thu nhập doanh nghiệp đã
tạm nộp thấp hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp thì doanh
nghiệp phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào Ngân sách Nhà nước. Trường
hợp số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp lớn hơn số thuế phải
nộp thì doanh nghiệp được trừ số thuế nộp thừa vào số thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp của kỳ tiếp theo hoặc được hoàn lại số thuế
đã nộp thừa.
Đối với doanh nghiệp kinh doanh bất động sản có thu tiền ứng
trước của khách hàng theo tiến độ và kê khai tạm nộp thuế theo tỷ lệ
% trên doanh thu thu được tiền, doanh thu này chưa phải tính vào doanh thu
tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm đồng thời có phát sinh chi
phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới khi bắt đầu
chào bán vào năm phát sinh doanh thu thu tiền theo tiến độ thì chưa
tính các khoản chi phí này vào năm phát sinh chi phí. Các khoản chi
phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới này được tính
vào chi phí được trừ theo mức khống chế theo quy định vào năm đầu tiên
bàn giao bất động sản, phát sinh doanh thu tính thuế thu nhập doanh
nghiệp.
a.2) Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số trường
hợp được xác định như sau:
- Trường hợp doanh nghiệp có cho thuê lại đất thì doanh thu
để tính thu nhập chịu thuế là số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp
đồng thuê. Trường hợp bên thuê trả tiền thuê trước cho nhiều năm thì
doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền
trước hoặc được xác định theo doanh thu trả tiền một lần. Việc chọn
hình thức doanh thu trả tiền một lần chỉ được xác định khi doanh
nghiệp đã đảm bảo hoàn thành các trách nhiệm tài chính đối với Nhà
nước, đảm bảo các nghĩa vụ đối với các bên thuê lại đất cho hết
thời hạn cho thuê lại đất.
Trường hợp doanh nghiệp đang trong thời gian hưởng ưu đãi thuế
thu nhập doanh nghiệp lựa chọn phương pháp xác định doanh thu để tính
thu nhập chịu thuế là toàn bộ số tiền thuê bên thuê trả trước cho
nhiều năm thì việc xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp từng năm
miễn thuế, giảm thuế căn cứ vào tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp
của số năm trả tiền trước chia (:) số năm bên thuê trả tiền
trước.
- Trường hợp tổ chức tín dụng nhận giá trị quyền sử dụng
đất bảo đảm tiền vay để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ được
bảo đảm nếu có chuyển quyền sử dụng đất là tài sản thế chấp bảo
đảm tiền vay thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là giá chuyển
nhượng quyền sử dụng đất do các bên thỏa
thuận.
- Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất là tài sản kê biên
bảo đảm thi hành án thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là giá
chuyển nhượng quyền sử dụng đất do các bên đương sự thỏa
thuận hoặc giá do Hội đồng định giá xác định.
Việc xác định doanh thu đối với các trường hợp nêu tại tiết
a2 phải đảm bảo các nguyên tắc nêu tại tiết a1 điểm này.
b) Chi phí chuyển nhượng bất động sản:
b.1) Nguyên tắc xác định chi phí:
- Các khoản chi được trừ để xác định thu nhập chịu thuế
của hoạt động chuyển nhượng bất động sản trong kỳ tính thuế phải
tương ứng với doanh thu để tính thu nhập chịu thuế và phải đảm bảo
các điều kiện quy định các khoản chi được trừ và không thuộc các
khoản chi không được trừ quy định tại Điều 6 Thông tư này.
- Trường hợp dự án đầu tư hoàn thành từng phần và chuyển
nhượng dần theo tiến độ hoàn thành thì các khoản chi phí chung sử
dụng cho dự án, chi phí trực tiếp sử dụng cho phần dự án đã hoàn
thành được phân bổ theo m2 đất chuyển quyền để xác định thu
nhập chịu thuế của diện tích đất chuyển quyền; bao gồm: Chi phí
đường giao thông nội bộ; khuôn viên cây xanh; chi phí đầu tư xây dựng hệ
thống cấp, thoát
nước; trạm biến thế điện; chi phí bồi thường về tài sản trên đất;
Chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực
hiện bồi thường giải phóng mặt bằng được cấp có thẩm quyền phê
duyệt còn lại chưa được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo
quy định của chính sách thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp Ngân sách Nhà nước, các chi phí
khác đầu tư trên đất liên quan đến chuyển quyền sử dụng đất, chuyển
quyền thuê đất.
Việc phân bổ các chi phí trên được thực hiện theo công thức
sau:
Chi phí phân bổ cho diện tích đất đã chuyển
nhượng
|
=
|
Tổng chi phí đầu tư kết cấu hạ tầng
|
x
|
Diện tích đất đã chuyển nhượng
|
Tổng diện tích đất được giao làm dự án (trừ diện tích đất
sử dụng vào mục đích công cộng theo quy định pháp luật về
đất)
|
Trường
hợp một phần diện tích của dự án không chuyển nhượng được sử dụng
vào hoạt động kinh doanh khác thì các khoản chi phí chung nêu trên cũng
phân bổ cho cả phần diện tích này để theo dõi, hạch toán, kê khai nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động kinh doanh khác.
Trường
hợp doanh nghiệp có hoạt động đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kéo dài
trong nhiều năm và chỉ quyết toán giá trị kết cấu hạ tầng khi toàn
bộ công việc hoàn tất thì khi tổng hợp chi phí chuyển nhượng bất
động sản cho phần diện tích đất đã chuyển quyền, doanh nghiệp được
tạm phân bổ chi phí đầu tư kết cấu hạ tầng thực tế đã phát sinh theo
tỷ lệ diện tích đất đã chuyển quyền theo công thức nêu trên và trích
trước các khoản chi phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tương ứng với
doanh thu đã ghi nhận khi xác định thu nhập chịu thuế. Sau khi hoàn tất
quá trình đầu tư xây dựng, doanh nghiệp tính toán, điều chỉnh lại
phần chi phí đầu tư kết cấu hạ tầng đã tạm phân bổ và trích trước
cho phần diện tích đã chuyển quyền cho phù hợp với tổng giá trị kết
cấu hạ tầng. Trường hợp khi điều chỉnh lại phát sinh số thuế nộp
thừa so với số thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản phải nộp
thì doanh nghiệp được trừ số thuế nộp thừa vào số thuế phải nộp
của kỳ tính thuế tiếp theo hoặc được hoàn trả theo quy định hiện
hành; nếu số thuế đã nộp chưa đủ thì doanh nghiệp có trách nhiệm
nộp đủ số thuế còn thiếu theo quy định.
b.2)
Chi phí chuyển nhượng bất động sản được trừ bao gồm:
-
Giá vốn của đất chuyển quyền được xác định phù hợp với nguồn gốc
quyền sử dụng đất, cụ thể như sau:
+
Đối với đất Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, thu tiền cho thuê
đất thì giá vốn là số tiền sử dụng đất, số tiền cho thuê đất thực
nộp Ngân sách Nhà nước;
+
Đối với đất nhận quyền sử dụng của tổ chức, cá nhân khác thì căn
cứ vào hợp
đồng và chứng từ trả tiền hợp pháp khi nhận quyền sử dụng
đất, quyền thuê đất;
trường hợp không có hợp đồng và chứng từ trả tiền hợp pháp thì giá
vốn được tính theo giá do Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm doanh nghiệp
nhận chuyển nhượng bất động sản.
+
Đối với đất có nguồn gốc do góp vốn thì giá vốn là giá trị quyền
sử dụng đất, quyền thuê đất theo biên bản định giá tài sản khi góp
vốn;
+
Trường hợp doanh nghiệp đổi công trình lấy đất của Nhà nước thì giá
vốn được xác định theo giá trị công trình đã đổi, trừ trường hợp
thực hiện theo quy định riêng của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
+
Giá trúng đấu giá trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất, quyền
thuê đất;
+
Đối với đất của doanh nghiệp có nguồn gốc do thừa kế theo pháp luật
dân sự; do được cho, biếu, tặng mà không xác định được giá vốn thì
xác định theo giá các loại đất do Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định căn
cứ vào Bảng khung giá các loại đất do Chính phủ quy định tại thời
điểm thừa kế, cho, biếu, tặng.
Trường
hợp đất của doanh nghiệp được thừa kế, cho, biếu, tặng trước năm 1994
thì giá vốn được xác định theo giá các loại đất do Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định năm
1994 căn cứ vào Bảng khung giá các loại đất quy định tại Nghị định
số 87/CP ngày 17 tháng 8 năm 1994 của Chính phủ.
+
Đối với đất thế chấp bảo đảm tiền vay, đất là tài sản kê biên để
bảo đảm thi hành án thì giá vốn đất được xác định tùy theo từng
trường hợp cụ thể theo hướng dẫn tại các điểm nêu trên.
-
Chi phí đền bù thiệt hại về đất.
-
Chi phí đền bù thiệt hại về hoa màu.
-
Chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và chi phí tổ chức thực
hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp
luật.
Các
khoản chi phí bồi thường, đền bù, hỗ trợ, tái định cư và chi phí tổ
chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư nêu trên nếu không có
hóa
đơn thì được lập Bảng kê ghi rõ: tên; địa chỉ của người nhận; số
tiền đền bù, hỗ trợ; chữ ký của người nhận tiền và được chính
quyền phường, xã nơi có đất được đền bù, hỗ trợ xác nhận theo đúng
quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất.
-
Các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật liên quan đến cấp
quyền sử dụng đất.
-
Chi phí cải tạo đất, san lấp mặt bằng.
-
Chi phí đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng như đường giao thông, điện,
cấp nước, thoát
nước, bưu chính viễn thông...
-
Giá trị kết cấu hạ tầng, công trình kiến trúc có trên đất.
-
Các khoản chi phí khác liên quan đến bất động sản được chuyển
nhượng.
Trường
hợp doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh nhiều ngành nghề khác nhau
thì phải hạch toán riêng các khoản chi phí. Trường hợp không hạch
toán riêng được chi phí của từng hoạt động thì chi phí chung được phân
bổ theo tỷ lệ giữa doanh thu từ chuyển nhượng bất động sản so với
tổng doanh thu của doanh nghiệp.
Không
được tính vào
chi phí chuyển nhượng bất động sản các khoản chi phí đã được Nhà
nước thanh toán hoặc thanh toán bằng nguồn vốn khác.
2.
Thuế
suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất
động sản là 22% (từ ngày 01/01/2016 là 20%).
3.
Xác
định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp:
Số
thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ tính thuế đối với hoạt động
chuyển nhượng bất động sản bằng thu nhập tính thuế từ hoạt động
chuyển nhượng bất động sản nhân (x) với thuế suất 22%.
Thu
nhập từ chuyển nhượng bất động sản phải xác định riêng để kê khai
nộp thuế. Không áp dụng mức thuế suất ưu đãi; thời gian miễn thuế,
giảm thuế theo hướng dẫn tại Chương VI Thông tư này đối với thu nhập
từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
Trường
hợp hoạt động chuyển nhượng bất động sản bị lỗ thì khoản lỗ này
được thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 3 Điều 9 Thông tư
này.
Hồ
sơ khai thuế, nộp thuế, chứng từ nộp thuế thu nhập từ chuyển nhượng
bất động sản phát sinh tại địa phương nơi có bất động sản chuyển
nhượng là căn cứ làm thủ tục quyết toán thuế nơi đặt trụ sở
chính.
4.
Trường
hợp tổ chức tín dụng nhận giá trị bất động sản là tài sản bảo
đảm tiền vay để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm
thì tổ chức tín dụng khi được phép chuyển nhượng bất động sản theo
quy định của pháp luật phải kê khai nộp thuế thu nhập từ hoạt động
chuyển nhượng bất động sản vào Ngân sách Nhà nước. Trường hợp bán
đấu giá bất động sản là tài sản bảo đảm tiền vay thì số tiền thu
được thực hiện thanh toán theo quy định của Chính phủ về bảo đảm
tiền vay của các tổ chức tín dụng và kê khai nộp thuế theo quy định.
Sau khi thanh toán các khoản trên, số tiền còn lại được trả cho các
tổ chức kinh doanh đã thế chấp bất động sản để bảo đảm tiền
vay.
Trường
hợp tổ chức tín dụng được phép chuyển nhượng bất động sản đã được
thế chấp theo quy định của pháp luật để thu hồi vốn nếu không xác
định được giá vốn của bất động sản thì giá vốn được xác định bằng
(=) vốn vay phải trả theo hợp đồng thế chấp bất động sản cộng (+) chi
phí lãi vay chưa trả đến thời điểm phát mãi bất động sản thế chấp
theo hợp đồng tín dụng cộng (+) các khoản chi phí phát sinh khi chuyển
nhượng bất động sản nếu có hóa đơn, chứng từ hợp pháp.
5.
Trường
hợp cơ quan thi hành án bán đấu giá bất động sản là tài sản bảo
đảm thi hành án thì số tiền thu được thực hiện theo quy định tại
Nghị định của Chính phủ về kê biên, đấu giá quyền sử dụng đất để
bảo đảm thi hành án. Tổ chức được ủy
quyền bán đấu giá bất động sản thực hiện kê khai, khấu trừ tiền
thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản nộp vào Ngân sách Nhà
nước. Trên các chứng từ ghi rõ kê khai, nộp thuế thay về bán tài sản
đảm bảo thi hành án.
Trường
hợp cơ quan thi hành án chuyển nhượng bất động sản là tài sản đảm
bảo thi hành án nếu không xác định được giá vốn của bất động sản
thì giá vốn được xác định bằng (=) số tiền nợ phải trả nợ theo
quyết định của Tòa án để thi hành án cộng (+) các khoản chi phí
phát sinh khi chuyển nhượng bất động sản nếu có hóa đơn chứng từ hợp
pháp.
Chương
VI
ƯU
ĐÃI THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
Điều
18. Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
1.
Các
ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp
thực hiện chế độ kế toán, hóa
đơn, chứng từ và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai.
2.
Trong
thời gian đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp nếu doanh
nghiệp thực hiện nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh thì doanh nghiệp
phải tính riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được hưởng
ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm mức thuế suất ưu đãi, mức
miễn thuế, giảm thuế) và thu nhập từ hoạt động kinh doanh không được
hưởng ưu đãi thuế để kê khai nộp thuế riêng.
Trường
hợp
trong kỳ tính thuế, doanh nghiệp không tính riêng thu nhập từ hoạt động
sản xuất kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế và thu nhập từ hoạt động
sản xuất kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế thì phần thu nhập của
hoạt động sản xuất kinh doanh ưu đãi thuế xác định bằng (=) tổng thu
nhập tính thuế nhân (x) với tỷ lệ phần trăm (%) doanh thu hoặc chi phí
được trừ của hoạt động sản xuất kinh doanh ưu đãi thuế so với tổng
doanh thu hoặc tổng chi phí được trừ của doanh nghiệp trong kỳ tính
thuế.
Trường
hợp
có khoản doanh thu hoặc chi phí được trừ không thể hạch toán riêng
được thì khoản doanh thu hoặc chi phí được trừ đó xác định theo tỷ
lệ giữa doanh thu hoặc chi phí được trừ của hoạt động sản xuất, kinh
doanh hưởng ưu đãi thuế trên tổng doanh thu hoặc chi phí được trừ của
doanh nghiệp.
3.
Không
áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp và áp dụng thuế suất 20%
(bao gồm cả doanh nghiệp thuộc diện áp dụng thuế suất 20% theo quy
định tại Khoản 2 Điều 11 Thông tư này) đối với các khoản thu nhập
sau:
a)
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập
từ chuyển nhượng bất động sản (trừ thu nhập từ đầu tư kinh doanh nhà
ở xã hội quy định tại điểm d Khoản 3 Điều 19 Thông tư này); thu nhập
từ chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án
đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng
sản; thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài
Việt Nam.
b)
Thu nhập từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí, tài
nguyên quý hiếm khác và thu nhập từ hoạt động khai thác khoáng
sản.
c)
Thu nhập từ kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
theo quy định của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt.
4.
Doanh
nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
do đáp ứng điều kiện về lĩnh vực ưu đãi đầu tư thì các khoản thu
nhập từ lĩnh vực ưu đãi đầu
tư và các khoản thu nhập như thanh lý phế liệu, phế phẩm
của sản phẩm thuộc lĩnh vực được ưu đãi đầu tư, chênh lệch tỷ giá
liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của lĩnh vực được ưu đãi,
lãi tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn, các khoản thu nhập có liên quan
trực tiếp khác cũng được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp.
Doanh
nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
do đáp ứng điều kiện ưu đãi về địa bàn (bao gồm cả khu công nghiệp,
khu kinh tế, khu công nghệ cao) thì thu nhập được hưởng ưu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp là toàn bộ thu nhập phát sinh từ hoạt động sản
xuất kinh doanh trên địa bàn ưu đãi trừ các khoản thu nhập nêu tại
điểm a, b, c Khoản 3 Điều này.
Doanh
nghiệp thuộc diện áp dụng thuế suất 20% được áp dụng thuế suất 20%
trên toàn bộ thu nhập của doanh nghiệp trừ các khoản thu nhập nêu tại
điểm a, b, c Khoản 3 Điều này.
5.
Dự
án đầu tư mới:
a)
Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy
định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP là:
-
Dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư lần thứ nhất từ ngày
01/01/2014 và phát sinh doanh thu của dự án đó từ ngày được cấp Giấy
chứng nhận đầu tư.
-
Dự án đầu tư trong nước gắn với việc thành lập doanh nghiệp mới có
vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực
đầu tư có điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp từ
ngày 01/01/2014.
-
Dự án đầu tư đã được cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu
tư trước ngày 01/01/2014 nhưng đang trong quá trình đầu tư, chưa đi vào
hoạt động, chưa phát sinh doanh thu và được cấp Giấy chứng nhận điều
chỉnh Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh từ
ngày 01/01/2014 của dự án đó.
-
Dự án đầu tư độc lập với dự án doanh nghiệp đang hoạt động (kể cả
trường hợp dự án có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không
thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện) có Giấy chứng nhận đầu
tư từ ngày 01/01/2014 để thực hiện dự án đầu tư độc lập
này.
b)
Trường hợp
doanh nghiệp có điều chỉnh, bổ sung Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng
nhận đầu tư của dự án đã đi vào hoạt động mà không thay đổi điều
kiện đang được hưởng ưu đãi thì thu nhập của hoạt động điều chỉnh,
bổ sung tiếp tục được hưởng ưu đãi của dự án trước khi điều chỉnh,
bổ sung trong thời gian còn lại hoặc ưu đãi theo diện đầu tư mở rộng
nếu đáp ứng điều kiện ưu đãi theo quy định.
c)
Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo
diện đầu tư mới không bao gồm các các trường hợp sau:
-
Dự án đầu tư hình thành từ việc: chia, tách, sáp nhập, hợp nhất,
chuyển đổi hình thức doanh nghiệp theo quy định của pháp
luật;
-
Dự án đầu tư hình thành từ việc chuyển đổi chủ sở hữu (bao gồm cả
trường
hợp thực hiện dự án đầu tư mới nhưng vẫn kế thừa tài sản,
địa điểm
kinh doanh, ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp cũ để tiếp tục hoạt
động sản xuất kinh doanh, mua lại dự án đầu tư đang hoạt
động).
Doanh
nghiệp thành lập hoặc doanh nghiệp có dự án đầu tư từ việc chuyển
đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu, chia, tách, sáp nhập,
hợp nhất được kế thừa các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp của
doanh nghiệp hoặc dự án đầu tư trước khi chuyển đổi, chia, tách, sáp
nhập, hợp nhất trong thời gian còn lại nếu tiếp tục đáp ứng các
điều kiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
d)
Đối với doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
theo diện doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư chỉ áp dụng
đối với thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh đáp ứng điều kiện
ưu đãi đầu tư ghi trong
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu của doanh nghiệp. Đối với
doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh nếu có sự thay đổi
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nhưng sự thay đổi đó không làm thay
đổi việc đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế theo quy định thì doanh
nghiệp tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế cho thời gian còn
lại.
6.
Về
ưu đãi đối với đầu tư mở rộng
a)
Doanh nghiệp có dự án đầu tư phát triển dự án đầu tư đang hoạt động
như mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ sản
xuất (gọi chung là dự án đầu tư mở rộng) thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu
đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định số
218/2013/NĐ-CP (bao gồm cả khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp
trừ khu công nghiệp nằm trên địa bàn các quận nội thành của đô thị
loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và Khu công nghiệp
nằm trên địa bàn các đô thị loại I trực thuộc tỉnh) nếu đáp ứng một
trong ba tiêu chí quy định tại điểm này thì được lựa chọn hưởng ưu
đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo dự án đang hoạt động cho thời
gian còn lại (nếu có) hoặc được áp dụng thời
gian miễn thuế, giảm thuế đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu
tư mở rộng mang lại (không được hưởng mức thuế suất ưu đãi) bằng với
thời gian miễn thuế, giảm thuế áp dụng đối với dự án đầu tư mới
trên cùng địa bàn, lĩnh vực ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường
hợp doanh nghiệp chọn hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo dự
án đang hoạt động cho thời gian còn lại thì dự án đầu
tư mở rộng đó phải thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP đồng
thời cũng thuộc lĩnh vực, địa bàn với dự án đang hoạt
động.
Dự
án đầu tư mở rộng quy định tại điểm này phải đáp ứng một trong các
tiêu chí sau:
-
Nguyên giá tài sản cố định tăng thêm khi dự án đầu tư hoàn thành đi
vào hoạt động đạt tối thiểu từ 20 tỷ đồng đối với dự án đầu tư mở
rộng thuộc lĩnh vực hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy
định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP hoặc từ 10 tỷ đồng đối với các
dự án đầu tư mở rộng thực hiện tại các địa bàn có điều kiện kinh
tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định của Nghị
định số 218/2013/NĐ-CP.
-
Tỷ trọng nguyên giá tài sản cố định tăng thêm đạt tối thiểu từ 20% so
với tổng nguyên giá tài sản cố định trước khi đầu tư.
-
Công suất thiết kế khi đầu tư mở rộng tăng thêm tối thiểu từ 20% so
với công suất thiết kế theo luận chứng kinh tế kĩ thuật trước khi đầu
tư ban đầu.
Trường
hợp doanh nghiệp chọn hưởng ưu đãi theo diện đầu tư mở rộng thì phần
thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng được hạch toán riêng. Trường hợp
doanh nghiệp không hạch toán riêng được phần thu nhập tăng thêm do đầu tư
mở rộng mang lại thì thu nhập từ hoạt động đầu tư mở rộng xác định
theo tỷ lệ giữa nguyên giá tài sản cố định đầu tư mới đưa vào sử
dụng cho sản xuất, kinh doanh trên tổng nguyên giá tài sản cố định của
doanh nghiệp.
Thời
gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại khoản này được tính từ năm dự
án đầu tư mở rộng hoàn thành đưa vào sản xuất, kinh doanh có thu
nhập; trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ
năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mở rộng thì thời gian miễn
thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư dự án đầu tư phát sinh doanh
thu.
Trường
hợp doanh nghiệp đang hoạt động có đầu tư nâng cấp, thay thế, đổi mới
công nghệ của dự án đang hoạt động thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi
thuế theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP mà không đáp ứng
một trong ba tiêu chí quy định tại điểm này thì ưu đãi thuế thực hiện
theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (nếu có).
Ưu
đãi thuế quy định tại khoản này không áp dụng đối với các trường
hợp đầu tư mở rộng do chia, tách, sáp nhập, chuyển đổi sở hữu (bao
gồm cả trường hợp thực hiện dự án đầu tư mới nhưng vẫn kế thừa tài
sản, địa điểm kinh doanh, ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp cũ để
tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh), mua lại doanh nghiệp hoặc mua
lại dự án đầu tư đang hoạt động.
Doanh
nghiệp có dự án đầu tư từ việc chuyển đổi sở hữu, chia, tách, sáp
nhập, hợp nhất được kế thừa các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp
của doanh nghiệp hoặc dự án đầu tư trước khi chuyển đổi, chia, tách,
sáp nhập, hợp nhất trong thời gian còn lại nếu tiếp tục đáp ứng các
điều kiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
b)
Doanh nghiệp đang hoạt động được hưởng ưu đãi thuế có đầu tư xây dựng
dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô sản xuất, bổ sung ngành nghề
sản xuất kinh doanh, nâng cao công suất (gọi chung là đầu tư mở rộng)
không thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế theo quy định của Nghị định
số 218/2013/NĐ-CP về thuế thu nhập doanh nghiệp thì không được hưởng ưu
đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với phần thu nhập tăng thêm từ đầu
tư mở rộng mang lại.
Trường
hợp
trong kỳ tính thuế, doanh nghiệp không tính riêng được thu nhập tăng thêm
do đầu tư mở rộng thì thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng không áp
dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp được lựa chọn xác định theo 1
trong 2 cách sau:
Cách 1:
Phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng không áp dụng ưu
đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
|
=
|
Tổng thu nhập tính thuế trong năm (không bao gồm thu nhập khác
không được hưởng ưu đãi)
|
x
|
Giá trị tài sản cố định đầu tư mở rộng đưa vào sử dụng
cho sản xuất, kinh doanh
|
Tổng nguyên giá tài sản cố định thực tế dùng cho sản xuất,
kinh doanh
|
Tổng
nguyên giá tài sản cố định thực tế dùng cho sản xuất, kinh doanh gồm:
giá trị tài sản cố định đầu tư mở rộng đã hoàn thành bàn giao đưa
vào sử dụng và nguyên giá tài sản cố định hiện có đang dùng cho sản
xuất kinh doanh theo số liệu cuối kỳ trên Bảng cân đối kế toán
năm.
Cách 2:
=
|
Tổng thu nhập tính thuế trong năm (không bao gồm thu nhập khác
không được hưởng ưu đãi)
|
x
|
Giá trị vốn đầu tư mở rộng đưa vào sử dụng cho sản xuất,
kinh doanh
| |
Tổng vốn đầu tư thực tế dùng cho sản xuất, kinh
doanh
|
Tổng
vốn đầu tư thực tế dùng cho sản xuất kinh doanh là tổng nguồn vốn tự
có, vốn vay của doanh nghiệp dùng cho sản xuất kinh doanh theo số liệu
cuối kỳ trên Bảng cân đối kế toán năm.
Doanh
nghiệp chỉ được áp dụng một cách phân bổ đối với thu nhập phát sinh
của một hoạt động đầu tư mở rộng.
Ví
dụ 16: Công ty A là một doanh nghiệp sản xuất nhựa trong khu công nghiệp
tại TP. Hồ Chí Minh (Khu công nghiệp không thuộc địa bàn hưởng ưu đãi)
và đang được hưởng ưu đãi thuế TNDN: áp dụng thuế suất 15% trong 12 năm
kể từ khi có doanh thu, miễn thuế TNDN 3 năm kể từ khi có thu nhập
chịu thuế, giảm 50% thuế TNDN trong 7 năm tiếp theo, năm 2014 Công ty A có
đầu tư mở rộng, tổng giá trị máy móc thiết bị đầu tư mới trong năm
là 5 tỷ đồng. Biết rằng tổng giá trị TSCĐ cuối năm 2014 là 20 tỷ
đồng, tổng thu nhập tính thuế phát sinh của năm 2014 là 1,2 tỷ đồng,
trong đó thu nhập khác không được hưởng ưu đãi là 200 triệu đồng,
thì:
Thu
nhập do đầu tư mở rộng không được hưởng ưu đãi là:
Phần
thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng không áp dụng ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp
|
=
|
(1,2 tỷ đồng - 200 triệu đồng)
|
x
|
5 tỷ đồng
|
20 tỷ đồng
| ||||
=
|
250 triệu đồng
|
Thu
nhập tính thuế không được hưởng ưu đãi thuế TNDN năm 2014 là: 200 triệu
đồng + 250 triệu đồng = 450 triệu đồng
Thu
nhập tính thuế được hưởng ưu đãi thuế TNDN năm 2014 là:
1,2
tỷ đồng - 450 triệu đồng = 750 triệu đồng
7.
Trong
cùng một kỳ tính thuế nếu có một khoản thu nhập thuộc diện áp dụng
thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi và thời gian miễn thuế,
giảm thuế theo nhiều trường hợp khác nhau thì doanh nghiệp tự lựa
chọn một trong những trường hợp ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp có
lợi nhất.
8.
Trong
thời gian được ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, nếu trong năm tính
thuế mà doanh nghiệp không đáp ứng đủ một trong các điều kiện ưu đãi
thuế quy định tại các Khoản 7, 8 và Khoản 12 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật thuế thu nhập nghiệp doanh nghiệp và quy
định tại Điều 19 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP thì doanh nghiệp không
được hưởng ưu đãi trong năm tính thuế đó mà phải nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp theo mức thuế suất phổ thông và năm đó sẽ tính trừ vào
thời gian được hưởng ưu đãi thuế của doanh nghiệp.
9.
Trường
hợp trong cùng kỳ tính thuế, doanh nghiệp có phát sinh hoạt động kinh
doanh được hưởng ưu đãi thuế bị lỗ, hoạt động kinh doanh không được
hưởng ưu đãi thuế, thu nhập khác của các hoạt động kinh doanh (không
bao gồm thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển
nhượng dự án đầu tư; thu nhập từ chuyển nhượng quyền tham gia dự án
đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng
sản theo quy định của pháp luật) có thu nhập (hoặc ngược lại) thì
doanh nghiệp bù trừ vào thu nhập chịu thuế của các hoạt động có thu
nhập do doanh nghiệp lựa chọn. Phần thu nhập còn lại sau khi bù trừ
áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất
của hoạt động còn thu nhập.
Trường
hợp trong các kỳ tính thuế trước, doanh nghiệp đang bị lỗ (nếu còn
trong thời hạn chuyển lỗ) thì doanh nghiệp phải chuyển lỗ tương ứng
với các hoạt động có thu nhập. Nếu doanh nghiệp không tách riêng được
lỗ của từng hoạt động thì doanh nghiệp chuyển lỗ vào thu nhập của
hoạt động được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp trước sau đó
vẫn còn lỗ thì chuyển vào thu nhập của hoạt động không được hưởng ưu
đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (không bao gồm thu nhập từ hoạt động
chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư; thu nhập từ
chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm
dò, khai thác khoáng
sản theo quy định của pháp luật).
Ví
dụ 17: Trong kỳ tính thuế năm 2014, DN A có phát sinh:
-
Lỗ từ hoạt động sản xuất phần mềm được ưu đãi thuế là 1 tỷ
đồng.
-
Lãi từ hoạt động kinh doanh máy tính không thuộc diện ưu đãi thuế là
1 tỷ đồng.
-
Lãi từ hoạt động chuyển nhượng chứng khoán
(thu nhập khác của hoạt động kinh doanh) là 2 tỷ đồng.
Trường
hợp này DN A được lựa chọn bù trừ giữa lỗ từ hoạt động sản xuất
phần mềm và lãi từ hoạt động kinh doanh máy tính hoặc lãi từ hoạt
động chuyển nhượng chứng khoán;
phần thu nhập còn lại sẽ nộp thuế TNDN theo thuế suất của phần có
thu nhập.
Cụ
thể: Bù trừ lỗ 1 tỷ đồng sản xuất phần mềm với lãi 1 tỷ đồng của
hoạt động kinh doanh máy tính hoặc hoạt động chuyển nhượng chứng
khoán.
=>
DN còn thu nhập là 2 tỷ đồng và phải nộp thuế TNDN với mức thuế
suất 22% (2 tỷ đồng x 22%).
Ví
dụ 18: Trong kỳ tính thuế năm 2014, DN B có phát sinh:
-
Lãi từ hoạt động sản xuất phần mềm được ưu đãi thuế là 2 tỷ đồng
(hoạt động này đang áp dụng thuế suất thuế TNDN 10%).
-
Lãi từ hoạt động kinh doanh máy tính không thuộc diện ưu đãi thuế là
2 tỷ đồng.
-
Lỗ từ hoạt động kinh doanh chứng khoán
(thu nhập khác của hoạt động kinh doanh) là 1 tỷ đồng.
Kỳ
tính thuế năm 2013, DN B có lỗ từ hoạt động kinh doanh máy tính là 1
tỷ đồng thì khi xác định thu nhập chịu thuế của năm 2014, DN B phải
thực hiện chuyển lỗ như sau:
Cụ
thể:
-
Bù trừ giữa lãi và lỗ phát sinh trong năm 2014: doanh nghiệp lựa chọn
bù trừ lỗ của hoạt động kinh doanh chứng khoán
vào thu nhập của hoạt động kinh doanh máy tính, hoạt động kinh doanh
máy tính còn lãi là (2 tỷ - 1 tỷ) = 1 tỷ đồng.
-
Chuyển lỗ của hoạt động kinh doanh máy tính năm 2013 để bù trừ với
lãi của hoạt động kinh doanh máy tính năm 2014: (1 tỷ - 1 tỷ = 0
tỷ)
Kê
khai, tính và nộp thuế TNDN của hoạt động được ưu đãi thuế:
2
tỷ đồng x 10% = 200 triệu đồng
=>
Thuế TNDN phải nộp là: 200 triệu đồng
Ví
dụ 19: Trong kỳ tính thuế năm 2014, DN C có phát sinh:
-
Lãi từ hoạt động sản xuất phần mềm được ưu đãi thuế là 2 tỷ đồng
(hoạt động này đang áp dụng thuế suất thuế TNDN 10% ).
-
Lãi từ hoạt động kinh doanh máy tính không thuộc diện ưu đãi thuế là
2 tỷ đồng.
-
Lỗ từ hoạt động kinh doanh chứng khoán
(thu nhập khác của hoạt động kinh doanh) là 1 tỷ đồng.
Kỳ
tính thuế năm 2013, DN C có lỗ là 2 tỷ đồng tuy nhiên doanh nghiệp không
tách riêng được khoản lỗ này là của hoạt động nào do vậy DN C phải
thực hiện bù trừ lỗ vào thu nhập của hoạt động đang được ưu đãi
trước (hoạt động sản xuất phần mềm).
Cụ
thể: - Bù trừ giữa lãi và lỗ phát sinh năm 2014: doanh nghiệp lựa
chọn bù trừ lỗ hoạt động kinh doanh chứng khoán
vào hoạt động kinh doanh máy tính, hoạt động kinh doanh máy tính còn
lãi là (2 tỷ - 1 tỷ) = 1 tỷ đồng
-
Chuyển lỗ của năm 2013 để bù trừ với lãi của hoạt động sản xuất
phần mềm năm 2014: 2 tỷ - 2 tỷ = 0 tỷ
Kê
khai nộp thuế TNDN với mức thuế suất 22% của hoạt động kinh doanh không
được hưởng ưu đãi thuế, cụ thể: 1 tỷ x 22% = 220 triệu đồng.
10.
Doanh
nghiệp trong thời gian đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
theo quy định, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra kiểm tra phát
hiện:
-
Tăng số thuế thu nhập doanh nghiệp được hưởng lưu đãi thuế so với đơn
vị tự kê khai (kể cả trường hợp doanh nghiệp chưa kê khai để được
hưởng ưu đãi thuế) thì doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp theo quy định đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp do
kiểm tra, thanh tra phát hiện (bao gồm số thuế thu nhập doanh nghiệp
tăng thêm và số thuế thu nhập doanh nghiệp thuộc đối tượng được ưu đãi
thuế theo quy định đã kê khai nhưng chưa xác định số thuế được ưu
đãi).
-
Giảm số thuế thu nhập doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế so với đơn
vị tự kê khai thì doanh nghiệp chỉ được hưởng ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp theo theo quy định đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp do
kiểm tra, thanh tra phát hiện.
-
Tùy
theo mức độ vi phạm của doanh nghiệp, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra,
thanh tra áp dụng các mức xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy
định.
Điều
19. Thuế suất ưu đãi
1.
Thuế
suất ưu đãi 10% trong thời hạn mười lăm năm (15 năm) áp dụng đối
với:
a)
Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại: địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại
Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP, Khu kinh tế, Khu
công nghệ cao kể cả khu công nghệ
thông tin tập trung được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ.
b)
Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc các
lĩnh vực: nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; ứng dụng công
nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển
theo quy định của Luật Công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo
doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao
thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên phát triển theo quy định của
pháp luật về công nghệ cao; đầu tư xây dựng - kinh doanh cơ sở ươm tạo
công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư phát triển nhà
máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát
nước; cầu, đường bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng biển, cảng
sông; sân bay, nhà ga và công trình cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng
khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định; sản xuất sản phẩm phần mềm;
sản xuất vật liệu composit, các loại vật liệu xây dựng nhẹ, vật liệu
quý hiếm; sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng lượng từ
việc tiêu hủy chất thải; phát triển công nghệ sinh học.
c)
Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc lĩnh
vực bảo vệ môi trường, bao gồm: sản xuất thiết bị xử lý ô nhiễm môi
trường, thiết bị quan trắc và phân tích môi trường; xử lý ô nhiễm và
bảo vệ môi trường; thu gom, xử lý nước thải, khí thải, chất thải
rắn; tái chế, tái sử dụng chất thải.
d)
Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao theo quy định của Luật công nghệ cao.
Doanh
nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
theo quy định của Luật công nghệ cao được hưởng ưu đãi về thuế suất
kể từ năm được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao, doanh
nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Doanh
nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên toàn bộ thu
phập của doanh nghiệp trừ các khoản thu nhập nêu tại điểm a, b, c
Khoản 3 Điều 18 Thông tư này.
Trường
hợp doanh nghiệp đang hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc đã
hưởng hết ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của các văn
bản quy phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp mà được cấp
Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao thì mức ưu đãi đối với doanh nghiệp công nghệ cao,
doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được xác định bằng mức
ưu đãi áp dụng cho doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao quy định tại khoản 1 Điều 15 và khoản 1 Điều 16
Nghị định số 218/2013/NĐ-CP trừ đi thời gian ưu đãi đã hưởng đối với
doanh nghiệp mới thành lập, dự án đầu tư mới thành lập (cả về thuế
suất và thời gian miễn, giảm nếu có).
đ)
Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh
vực sản xuất (trừ dự án sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt, dự án khai thác khoáng
sản) đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
-
Dự án có quy mô vốn đầu tư đăng ký lần đầu tối thiểu 6 (sáu) nghìn
tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá 3 năm kể từ khi được cấp Giấy
chứng nhận đầu tư và có tổng doanh thu tối thiểu đạt 10 (mười) nghìn
tỷ đồng/năm chậm nhất sau 3 năm kể từ năm có doanh thu (chậm nhất năm
thứ 4 kể từ năm có doanh thu doanh nghiệp phải đạt tổng doanh thu tối
thiểu đạt 10 (mười) nghìn tỷ đồng/năm).
-
Dự án có quy mô vốn đầu tư đăng ký lần đầu tối thiểu 6 (sáu) nghìn
tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá 3 năm kể từ khi được cấp Giấy
chứng nhận đầu tư và sử dụng trên 3.000 lao động chậm nhất sau 3 năm
kể từ năm có doanh thu (chậm nhất năm thứ 4 kể từ năm có doanh thu
doanh nghiệp phải đạt điều kiện sử dụng số lao động thường xuyên bình
quân năm trên
3.000 lao động).
Số
lao động quy định tại điểm này là số lao động có ký hợp đồng lao
động làm việc toàn bộ thời gian, không tính số lao động bán thời gian
và lao động hợp đồng ngắn hạn dưới 1 năm.
Số
lao động sử dụng thường xuyên bình quân năm được xác định theo hướng
dẫn tại Thông tư số 40/2009/TT-BLĐTBXH ngày 03 tháng 12 năm 2009 của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội.
Trường
hợp dự án đầu tư không đáp ứng các tiêu chí quy định tại điểm này
(không kể bị chậm tiến độ do nguyên nhân khách quan trong khâu giải
phóng mặt bằng, giải quyết thủ tục hành chính của cơ quan nhà nước
hoặc do thiên tai, địch họa, hỏa hoạn và được cơ quan cấp
Giấy chứng nhận đầu
tư chấp thuận, báo cáo Thủ tướng Chính phủ phê duyệt) thì doanh
nghiệp không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, đồng thời
doanh nghiệp phải kê khai, nộp số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp đã kê
khai hưởng ưu đãi của các năm trước (nếu có) và nộp tiền chậm nộp
tiền thuế theo quy định, nhưng doanh nghiệp không bị xử phạt về
hành vi khai sai theo quy định của pháp luật về
quản lý thuế.
2.
Đối
với dự án đầu tư quy định tại điểm b, c Khoản 1 Điều này có quy mô
lớn, công nghệ cao hoặc mới cần đặc biệt thu hút đầu tư thì thời gian
áp dụng thuế suất ưu đãi 10% có thể kéo dài thêm nhưng tổng thời gian
áp dụng thuế suất 10% không quá 30 năm theo Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ căn cứ theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
3.
Thuế
suất ưu đãi 10% trong suốt thời gian hoạt động áp dụng đối
với:
a)
Phần thu nhập của doanh nghiệp từ hoạt động xã hội hóa trong lĩnh
vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa,
thể thao và môi trường (sau đây gọi chung là lĩnh vực xã hội hóa).
Danh
mục loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các doanh nghiệp thực
hiện xã hội hóa
được thực hiện theo danh mục do Thủ tướng
Chính phủ quy định.
b)
Phần thu nhập của hoạt động xuất bản của Nhà xuất bản theo quy định
của Luật Xuất bản.
Hoạt
động xuất bản bao gồm các lĩnh vực xuất bản, in và phát hành xuất
bản phẩm theo quy định tại Luật Xuất bản.
Xuất
bản phẩm thực hiện theo quy định tại Điều 4 của Luật Xuất bản và
Điều 2 Nghị định số 111/2005/NĐ-CP ngày 26/8/2005 của Chính phủ. Trường
hợp các quy định của Luật Xuất bản, Nghị định số 111/2005/NĐ-CP và
các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến lĩnh vực xuất bản có
sự thay đổi thì áp dụng theo các quy định mới tương ứng, phù hợp với
các văn bản này.
c)
Phần thu nhập từ hoạt động báo in (kể cả quảng cáo trên báo in) của
cơ quan báo chí theo quy định của Luật Báo chí.
d)
Phần thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư - kinh doanh
nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua đối với các đối tượng quy
định tại Điều 53 Luật nhà ở.
Nhà
ở xã hội quy định tại điểm này là nhà ở do Nhà nước hoặc tổ chức,
cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng và đáp ứng các
tiêu chí về nhà ở, về giá bán nhà, về giá cho thuê, về giá cho thuê
mua, về đối tượng, điều
kiện được mua, được thuê, được thuê mua nhà ở xã hội theo quy
định của pháp luật về nhà ở và việc xác định thu nhập được áp
dụng thuế suất 10% quy định tại điểm này không phụ thuộc vào thời
điểm ký hợp đồng bán, cho thuê hoặc cho thuê mua nhà ở xã
hội.
Trường
hợp doanh nghiệp thực hiện đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội ký hợp
đồng chuyển nhượng nhà có thu tiền ứng trước của khách hàng theo
tiến độ trước ngày 01/01/2014 và còn tiếp tục thu tiền kể từ ngày
01/01/2014 (doanh nghiệp đã kê khai tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
trên thu nhập hoặc theo tỷ lệ trên doanh thu thu được tiền) và có thời
điểm bàn giao nhà kể từ ngày 01/01/2014 thì thu nhập từ hoạt động
chuyển nhượng nhà này được áp dụng thuế suất 10%.
Thu
nhập từ đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội được áp dụng thuế suất 10%
tại khoản này là thu nhập từ việc bán, cho thuê, cho thuê mua phát sinh
từ ngày 01 tháng 01 năm 2014. Trường hợp doanh nghiệp không hạch toán
riêng được phần thu nhập từ bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội
phát sinh từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 thì thu nhập được áp dụng thuế
suất 10% được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu hoạt động bán, cho
thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội trên tổng doanh thu trong thời gian tương
ứng của doanh nghiệp.
e)
Thu nhập của doanh nghiệp từ: trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng; nuôi trồng
nông, lâm, thủy sản ở địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn; sản xuất,
nhân và lai tạo giống cây trồng, vật nuôi; sản xuất, khai thác và tinh
chế muối trừ sản xuất muối quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số
218/2013/NĐ-CP, đầu tư bảo quản nông sản sau thu hoạch, bảo quản nông,
thủy sản và thực phẩm.
f)
Phần thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp,
lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp không thuộc địa bàn kinh tế - xã
hội khó khăn và địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn.
4.
Thuế
suất ưu đãi 20% trong thời gian mười năm (10 năm) áp dụng đối
với:
a)
Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn
có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
b)
Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới: sản xuất
thép cao cấp; sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng; sản xuất máy
móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp; sản
xuất thiết bị tưới tiêu; sản xuất, tinh chế thức ăn gia súc, gia cầm,
thủy
sản; phát triển ngành nghề truyền thống (bao gồm xây dựng và phát
triển các ngành nghề truyền thống về sản xuất hàng thủ công mỹ
nghệ, chế biến nông sản thực phẩm,
các sản phẩm
văn hóa).
Doanh
nghiệp thực hiện dự án đầu tư mới vào các lĩnh vực, địa bàn ưu đãi
thuế quy định tại khoản này kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 áp dụng
thuế suất 17%.
5.
Thuế
suất ưu đãi 20% trong suốt thời gian hoạt động (từ ngày 1/1/2016 chuyển
sang áp dụng thuế suất 17%) được áp dụng đối với
Quỹ tín dụng nhân dân, Ngân hàng hợp tác xã và Tổ chức tài chính vi
mô.
Đối
với Quỹ tín dụng nhân dân, Ngân hàng hợp tác xã và Tổ chức tài
chính vi mô thành lập mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
số 218/2013/NĐ-CP của Chính phủ sau khi hết thời hạn áp dụng thuế
suất 10% quy định tại điểm a Khoản 1 Điều này thì chuyển sang áp dụng
mức thuế suất 20%; từ ngày 1/1/2016 chuyển sang áp dụng thuế suất
17%.
Tổ
chức tài chính vi mô quy định tại Khoản này là tổ chức được thành
lập và hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín
dụng.
6.
Thời
gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại Điều này được tính liên
tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có doanh thu từ dự án đầu tư mới
được hưởng ưu đãi thuế. Đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh
nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được tính từ năm được công
nhận là doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao; đối với dự án ứng dụng công nghệ cao được tính từ năm
được cấp giấy chứng nhận dự án ứng dụng công nghệ cao.
Điều
20. Ưu đãi về thời
gian miễn thuế, giảm thuế
1.
Miễn
thuế bốn năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong
chín năm tiếp theo đối với:
a)
Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại
khoản 1 Điều 19 Thông tư này.
b)
Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh
vực xã hội hóa
thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc
đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
số 218/2013/NĐ-CP.
2.
Miễn
thuế bốn năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong năm năm tiếp theo đối
với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong
lĩnh vực xã hội hóa
thực hiện tại địa bàn không thuộc danh mục địa bàn có điều kiện kinh
tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
3.
Miễn
thuế hai năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong bốn năm tiếp theo đối
với thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại Khoản 4
Điều 19 Thông tư này và thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án
đầu tư mới tại Khu công nghiệp (trừ Khu công nghiệp nằm trên địa bàn
các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực
thuộc trung ương và khu công nghiệp nằm trên địa bàn các đô thị loại I
trực thuộc tỉnh). Trường hợp Khu công nghiệp nằm trên cả địa bàn
thuận lợi và địa bàn không thuận lợi thì việc xác định ưu đãi thuế
đối với
Khu công nghiệp căn cứ vào địa bàn có phần diện tích Khu công nghiệp
lớn hơn.
Việc
xác định đô thị loại đặc biệt, loại I quy định tại khoản này thực
hiện theo quy định tại Nghị định 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của Chính
phủ quy định về phân loại đô thị và văn bản sửa đổi Nghị định này
(nếu có).
4.
Thời
gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại Điều này được tính liên tục
từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư
mới được hưởng ưu đãi thuế; Trường hợp doanh nghiệp không có thu nhập
chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án
đầu tư mới thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ
tư dự án đầu tư mới phát sinh doanh thu.
Ví
dụ 20: Năm 2014, doanh nghiệp A có dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm
phần mềm, nếu năm 2014 doanh nghiệp A đã có thu nhập chịu thuế từ dự
án sản xuất sản phẩm phần mềm thì thời gian miễn giảm thuế được
tính liên tục kể từ năm 2014. Trường hợp dự án đầu tư mới sản xuất
sản phẩm phần mềm của doanh nghiệp A phát sinh doanh thu từ năm 2014,
đến năm 2016 dự án đầu tư mới của doanh nghiệp A vẫn chưa có thu nhập
chịu thuế thì thời gian miễn giảm thuế được tính liên tục kể từ năm
2017.
5.
Năm
miễn thuế, giảm thuế xác định phù hợp với kỳ tính thuế. Thời điểm
bắt đầu tính thời gian miễn thuế, giảm thuế tính liên tục kể từ kỳ
tính thuế đầu tiên doanh nghiệp bắt đầu có thu nhập chịu thuế (chưa
trừ số lỗ các kỳ tính thuế trước chuyển sang).
Trường
hợp,
trong kỳ tính thuế đầu tiên có thu nhập chịu thuế mà dự án đầu tư
mới của doanh nghiệp có thời
gian hoạt động sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế dưới
12 (mười hai) tháng, doanh nghiệp được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế đối
với dự án đầu tư mới ngay kỳ tính thuế đầu tiên đó hoặc đăng ký với
cơ quan thuế thời gian bắt đầu được hưởng ưu đãi thuế từ kỳ tính
thuế tiếp theo. Trường
hợp doanh nghiệp đăng ký thời gian ưu đãi thuế vào kỳ tính thuế
tiếp theo thì phải xác định số thuế phải nộp của kỳ tính thuế đầu
tiên để nộp vào Ngân sách Nhà nước theo quy định.
Điều
21. Các trường hợp giảm thuế khác
1.
Doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng
từ 10 đến 100 lao động nữ, trong đó số lao động nữ chiếm trên 50% tổng
150 lao động có mặt thường
xuyên hoặc sử dụng thường xuyên trên 100 lao động nữ mà số lao động nữ
chiếm trên 30% tổng số lao động có mặt thường xuyên của doanh nghiệp
được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tương ứng với số tiền
thực chi thêm cho lao động nữ theo hướng dẫn tại tiết a điểm 2.9 Khoản
2 Điều 6 Thông tư này nếu hạch toán riêng được.
Các
đơn vị sự nghiệp, cơ quan văn phòng thuộc các Tổng công ty không trực
tiếp sản xuất kinh doanh thì không giảm thuế theo Khoản này.
2.
Doanh
nghiệp sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số được giảm thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp tương ứng với số tiền thực chi thêm cho lao
động là người dân tộc thiểu số hướng dẫn tại tiết b điểm 2.9 Khoản 2
Điều 6 Thông tư này nếu hạch toán riêng được.
3.
Doanh
nghiệp thực hiện chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển
giao cho các tổ chức, cá nhân thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế -
xã hội khó khăn được giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
tính trên phần thu nhập từ chuyển giao công nghệ.
Điều
22. Thủ tục thực hiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
Doanh
nghiệp tự xác định các điều kiện ưu đãi thuế, mức thuế suất ưu đãi,
thời gian miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ (-) vào thu nhập tính
thuế để tự kê khai và tự quyết toán thuế với cơ quan thuế.
Cơ
quan thuế khi kiểm tra, thanh tra đối với doanh nghiệp phải kiểm tra các
điều kiện được hưởng ưu đãi thuế, số thuế thu nhập doanh nghiệp được
miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ vào thu nhập chịu thuế theo
đúng điều kiện thực tế mà doanh nghiệp đáp ứng được. Trường
hợp doanh nghiệp không đảm bảo các điều kiện để áp dụng thuế
suất ưu đãi và thời gian miễn thuế, giảm thuế thì cơ quan thuế xử lý
truy thu thuế và xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy
định.
Chương
VII
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều
23. Hiệu Iực thi hành
1.
Thông
tư này có hiệu lực từ ngày 02 tháng 08 năm 2014 và áp dụng cho kỳ
tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2014 trở đi.
2.
Doanh
nghiệp có dự án đầu tư mà tính đến hết kỳ tính thuế năm 2013 còn
đang trong thời gian thuộc diện được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp (bao gồm cả trường
hợp đang được hưởng ưu đãi hoặc chưa được hưởng ưu đãi) theo quy
định của các văn bản quy phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp
thì tiếp tục được hưởng cho thời gian còn lại theo quy định của các
văn bản đó; trường
hợp đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế theo quy định của Nghị định
số 218/2013/NĐ-CP về thuế thu nhập doanh nghiệp thì được lựa chọn ưu
đãi thuộc diện đang được hưởng hoặc ưu đãi theo quy định của Nghị
định số 218/2013/NĐ-CP về thuế thu nhập doanh nghiệp theo diện ưu đãi
đối với dự án đầu
tư mới (bao gồm mức thuế suất, thời gian miễn thuế, giảm thuế)
cho thời
gian còn lại nếu đang thuộc diện hưởng ưu đãi về thuế thu nhập
doanh nghiệp theo diện doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư
hoặc theo diện ưu đãi đối với đầu tư mở rộng cho thời gian còn lại
nếu đang thuộc diện được hưởng ưu đãi theo diện đầu tư mở rộng. Dự
án đầu tư mở rộng được lựa chọn chuyển đổi ưu đãi theo quy định tại
Khoản này là dự án đầu tư mở rộng triển khai từ ngày 31/12/2008 trở
về trước và các dự án này đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh từ
năm 2009 trở về trước.
Việc
xác định thời gian còn lại để hưởng ưu đãi thuế được tính liên tục
kể từ khi thực hiện quy định về ưu đãi thuế tại các văn bản pháp
luật về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, về khuyến khích đầu tư trong
nước và về thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành trước ngày Thông tư này
có hiệu lực thi hành.
Khoảng
thời gian còn lại bằng số năm doanh nghiệp còn được hưởng ưu đãi thuế
(thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế) theo hướng dẫn tại
Thông tư trừ đi số năm doanh nghiệp đã được hưởng ưu đãi (thuế suất ưu
đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế) theo quy định của các văn bản quy
phạm pháp luật trước đây về
thuế thu nhập doanh nghiệp. Việc xác định khoảng thời gian ưu đãi còn
lại nêu trên phải đảm bảo nguyên tắc:
-
Đến hết kỳ tính thuế năm 2013, doanh nghiệp đã hết thời gian được
hưởng ưu đãi về thuế suất theo các văn bản quy phạm pháp luật trước
đây về thuế thu nhập doanh nghiệp thì không được chuyển sang áp dụng ưu
đãi về thuế (thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế) cho
thời gian còn lại theo hướng dẫn tại Thông tư này.
-
Đến hết kỳ tính thuế năm 2013, doanh nghiệp đang trong thời gian được
hưởng ưu đãi thuế (thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế)
theo các văn bản quy phạm pháp luật trước đây về thuế thu nhập doanh
nghiệp thì tiếp tục hưởng số năm được áp dụng thuế suất và mức
thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế cho thời gian còn
lại theo hướng dẫn tại Thông tư này.
-
Đến hết kỳ tính thuế năm 2013, doanh nghiệp đang được hưởng thuế suất
ưu đãi, nhưng vừa hết thời gian được miễn thuế theo các văn bản quy
phạm pháp luật trước đây về thuế thu nhập doanh nghiệp thì không hưởng
thời gian miễn thuế mà chỉ hưởng toàn bộ số năm giảm thuế theo hướng
dẫn tại Thông tư này, tiếp tục hưởng số năm áp dụng thuế suất và
mức thuế suất ưu đãi cho thời gian còn lại theo hướng dẫn tại Thông tư
này.
-
Đến hết kỳ tính thuế năm 2013, doanh nghiệp đang được hưởng thuế suất
ưu đãi, đang trong thời gian giảm thuế theo các văn bản quy phạm pháp
luật trước đây về thuế thu nhập doanh nghiệp thì số năm giảm thuế còn
lại bằng số năm giảm thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này trừ (-) số
năm doanh nghiệp đã giảm thuế đến hết kỳ tính thuế năm 2013, tiếp tục
hưởng số năm áp dụng thuế suất và mức thuế suất ưu đãi cho thời gian
còn lại theo hướng dẫn tại Thông tư này.
-
Đến hết kỳ tính thuế năm 2013, doanh nghiệp đã hết thời gian miễn
thuế, giảm thuế theo các văn bản quy phạm pháp luật trước đây về thuế
thu nhập doanh nghiệp thì không thuộc diện hưởng ưu đãi thuế (thuế
suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế) theo hướng dẫn tại Thông
tư này.
3.
Doanh
nghiệp thực hiện dự án đầu tư mở rộng trước thời điểm ngày
01/01/2014 và đưa dự án đầu tư mở rộng vào hoạt động sản xuất kinh
doanh, phát sinh doanh thu kể từ ngày 01/01/2014 nếu dự án đầu tư mở
rộng này thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP (bao gồm cả khu kinh tế,
khu công nghệ cao, khu công nghiệp trừ khu công nghiệp nằm trên địa bàn
các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực
thuộc trung ương và Khu công nghiệp năm trên địa bàn các đô thị loại I
trực thuộc tỉnh) thì được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối
với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại theo hướng dẫn
tại Thông tư này.
4.
Thông
tư này thay thế Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/7/2012 của Bộ Tài
chính.
5.
Bãi
bỏ các nội dung hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài
chính và các ngành ban hành không phù hợp với hướng dẫn tại Thông tư
này.
6.
Việc
giải quyết những tồn tại về thuế, quyết toán thuế, miễn thuế, giảm
thuế và xử lý vi phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp trước
kỳ tính thuế năm 2014 thực hiện theo các quy định tương ứng hướng dẫn
về thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành trước kỳ tính thuế năm
2014.
7.
Trường
hợp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam có tham gia ký kết một
Hiệp định hoặc Điều ước quốc tế mà Hiệp định hoặc Điều ước quốc
tế đó có quy định về việc nộp thuế thu nhập doanh nghiệp khác với
nội dung hướng dẫn tại Thông tư này thì thực hiện theo quy định của
Điều ước quốc tế đó.
Điều
24. Trách nhiệm thi hành
1.
Cơ
quan thuế các cấp có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn các doanh
nghiệp thực hiện theo nội dung Thông tư này.
2.
Doanh
nghiệp thuộc đối tượng điều chỉnh của Thông tư này thực hiện theo các
hướng dẫn tại Thông tư này.
Trong
quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân
phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải
quyết.
Nơi
nhận:-
Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Văn phòng BCĐ phòng chống tham nhũng trung ương; - Tòa án nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Công báo; - Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp); - Website Chính phủ; - Website Bộ Tài chính; Website Tổng cục Thuế; - Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính; - Lưu: VT, TCT (VT, CS). |
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
BẢNG
KÊ DANH MỤC MẪU BIỂU BAN HÀNH
KÈM THEO THÔNG TƯ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
KÈM THEO THÔNG TƯ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1.
Bảng kê thu mua hàng hóa,
dịch vụ không có hóa
đơn (Mẫu số 01).
2.
Bảng kê thanh toán tiền điện, nước (Mẫu số 02).
3.
Biên bản xác nhận tài trợ cho giáo dục (Mẫu số 03).
4.
Biên bản xác nhận tài trợ cho y tế (Mẫu số 04).
5.
Biên bản xác nhận tài trợ khắc phục hậu quả thiên tai (Mẫu số
05).
6.
Biên bản xác nhận tài trợ xây nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết (Mẫu
số 06).
7.
Biên bản xác nhận tài trợ theo chương trình của Nhà nước dành cho các
địa phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó
khăn (Mẫu số 07).
8.
Tờ khai thuế TNDN đối với việc bán toàn bộ Công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu (Mẫu số
08)
Mẫu
số: 01/TNDN(Ban hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC của
Bộ Tài chính)
|
BẢNG
KÊ THU MUA HÀNG HÓA, DỊCH VỤ
MUA VÀO KHÔNG CÓ HÓA ĐƠN
MUA VÀO KHÔNG CÓ HÓA ĐƠN
(Ngày ……. tháng …… năm ……………)
- Tên doanh nghiệp: ……………………………………………………
…………………………………………………………………………….
|
Mã số thuế:
|
- Địa chỉ:
..................................................................................................................
- Địa chỉ nơi tổ chức thu
mua:..................................................................................
- Người phụ trách thu mua:
.....................................................................................
Ngày tháng năm mua hàng
|
Người bán
|
Hàng hóa
mua vào
|
Ghi chú
| |||||
Tên người bán
|
Địa chỉ
|
Số CMT nhân dân
|
Tên mặt hàng
|
Số lượng
|
Đơn giá
|
Tổng giá thanh toán
|
||
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
-
Tổng giá trị hàng hóa
mua vào: ……………………………………………………….
Người
lập bảng kê(Ký,
ghi rõ họ tên)
|
Ngày
…. tháng …. năm 201..Giám
đốc doanh nghiệp(Ký
tên, đóng dấu)
|
Ghi
chú:
-
Căn cứ vào số thực tế các mặt hàng trên mà đơn vị mua của người bán
không có hóa
đơn, lập bảng kê khai theo thứ tự thời gian mua hàng, doanh nghiệp ghi
đầy đủ các chỉ tiêu trên bảng kê, tổng hợp bảng kê hàng tháng. Hàng
hóa
mua vào lập theo bảng kê này được căn cứ vào chứng từ mua bán giữa
người bán và người mua lập trong đó ghi rõ số lượng, giá trị các
mặt hàng mua, ngày, tháng mua, địa chỉ, số CMTND của người bán và ký
nhận của bên bán và bên mua.
-
Đối với doanh nghiệp có tổ chức các trạm nơi thu mua ở nhiều nơi thì
từng trạm thu mua phải lập từng bảng kê riêng. Doanh nghiệp lập bảng kê
tổng hợp chung của các trạm.
Mẫu
số: 02/TNDN(Ban hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC của
Bộ Tài chính)
|
BẢNG
KÊ THANH TOÁN TIỀN ĐIỆN, NƯỚC
(Ngày ……. tháng …… năm ……………)
- Tên doanh nghiệp: ……………………………………………………
…………………………………………………………………………….
|
Mã số thuế:
|
- Địa chỉ:
..................................................................................................................
- Tên chủ sở hữu cho thuê địa điểm sản xuất kinh
doanh:......................................
.................................................................................................................................
- Địa chỉ
thuê:...........................................................................................................
Hóa đơn GTGT thanh toán tiền điện, nước với đơn vị cung
cấp
|
Chứng từ thanh toán tiền điện, nước thực tế Doanh nghiệp sử
dụng
| |||||||
Số hóa đơn
|
Ngày Tháng năm
|
Đơn vị cung cấp
|
Sản lượng điện, nước tiêu thụ
|
Thành tiền
|
Số chứng từ
|
Ngày tháng năm
|
Sản lượng điện, nước tiêu thụ
|
Thành tiền
|
-
Tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế GTGT): ………………………………………
Người
lập bảng kê(Ký,
ghi rõ họ tên)
|
Ngày
…. tháng …. năm 201..Giám
đốc doanh nghiệp(Ký
tên, đóng dấu)
|
Mẫu
số: 03/TNDN(Ban hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC của
Bộ Tài chính)
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
BIÊN
BẢN XÁC NHẬN TÀI TRỢ CHO GIÁO DỤC
Chúng
tôi gồm có:
Tên
doanh nghiệp [đơn vị tài trợ]:
Địa
chỉ: Số điện thoại:
Mã
số thuế:
Tên
cơ sở giáo dục/Học sinh, sinh viên/Cơ quan, tổ chức (đơn vị nhận tài
trợ):
Địa
chỉ: Số điện thoại:
Mã
số thuế (nếu có):
Cùng
xác nhận [tên doanh nghiệp] đã tài trợ cho [cơ sở giáo dục, học sinh,
sinh viên] nhằm mục đích:
-
Tài trợ cho trường học ?
-
Tài trợ thiết bị phục vụ việc giảng dạy, học tập và hoạt động của
trường học ?
-
Tài trợ học bổng ?
-
Tổ chức cuộc thi….. ?
Với
tổng giá trị của khoản tài trợ là ………..
Bằng
tiền: ……………..
Hiện
vật: …………… quy ra trị giá VND: …………………
Giấy
tờ có giá …………………… quy ra trị giá VND …………………..
(kèm
theo các chứng từ liên quan khác của khoản tài trợ ).
[Tên
cơ sở giáo dục; tên học sinh, sinh viên; cơ quan, tổ chức có chức năng
huy động tài trợ] cam kết sử dụng đúng mục đích của khoản tài trợ.
Trường hợp sử dụng sai mục đích, người nhận tài trợ ký tên dưới đây
xin chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Biên
bản này được lập vào hồi... tại ………….. ngày ... tháng... năm .... và
được lập thành ……. bản như nhau, mỗi bên giữ 01 bản.
Bên
nhận tài trợ(Ký,
ghi rõ họ tên)
|
Giám
đốc cơ sở(Ký
tên, đóng dấu)
|
Mẫu
số: 04/TNDN(Ban hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC của
Bộ Tài chính)
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
BIÊN
BẢN XÁC NHẬN TÀI TRỢ CHO Y TẾ
Chúng
tôi gồm có:
Doanh
nghiệp (đơn vị tài trợ):
Địa
chỉ:
Số điện thoại:
Mã
số thuế:
Tên
cơ sở y tế /đơn vị nhận tài trợ:
Địa
chỉ:
Số
điện thoại:
Mã
số thuế (nếu có):
Cùng
xác nhận [tên doanh nghiệp] đã tài trợ cho [cơ sở y tế/ đơn vị nhận
tài trợ]:
-
Tài trợ cho cơ sở y tế ?
-
Tài trợ thiết bị y tế, dụng cụ y tế, thuốc ?
-
Tài trợ bằng tiền ?
Với
tổng giá trị của khoản tài trợ là ………………
Bằng
tiền: ………………….
Hiện
vật: …………………… quy ra trị giá VND: ……………………..
Giấy
tờ có giá ………….. quy ra trị giá VND ………………………………..
(kèm
theo các chứng từ liên quan khác của khoản tài trợ).
[Tên
cơ sở y tế/đơn vị nhận tài trợ] cam kết sử dụng đúng mục đích của
khoản tài trợ. Trường hợp sử dụng sai mục đích, người nhận tài trợ
ký tên dưới đây xin chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Biên
bản này được lập vào hồi ... tại ….. ngày ... tháng... năm .... và
được lập thành ….. bản như nhau, mỗi bên giữ 01 bản.
Bên nhận tài trợ
|
Giám đốc doanh nghiệp
|
Mẫu số: 05/TNDN(Ban hành kèm theo Thông tư số
78/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính)
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
BIÊN
BẢN XÁC NHẬN TÀI TRỢ KHẮC PHỤC HẬU QUẢ THIÊN TAI
Chúng
tôi gồm có:
Doanh
nghiệp (đơn vị tài trợ):
Địa
chỉ: Số
điện thoại:
Mã
số thuế:
Bên
nhận tài trợ [Tên đơn vị nhận tài trợ hoặc cơ quan, tổ chức có chức
năng huy động tài trợ]:
Địa
chỉ: Số điện
thoại:
Mã
số thuế (nếu có):
Cùng
xác nhận [tên doanh nghiệp] đã tài trợ cho [đơn vị nhận tài trợ] để
khắc phục hậu quả thiên tai: …………….
Với
tổng giá trị của khoản tài trợ là …………….
Bằng
tiền: ………………
Hiện
vật: ……………… quy ra trị giá VND: ………………..
Giấy
tờ có giá ……………………… quy ra trị giá VND ………..
(kèm
theo các chứng từ liên quan khác của khoản tài trợ).
[Tên
đơn vị nhận tài trợ] cam kết sử dụng đúng mục đích của khoản tài
trợ. Trường hợp sử dụng sai mục đích, người nhận tài trợ ký tên
dưới đây xin chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Biên
bản này được lập vào hồi... tại ……… ngày ... tháng... năm .... và
được lập thành ….. bản như nhau, mỗi bên giữ 01 bản.
Bên
nhận tài trợ(Ký
tên, đóng dấu)
|
Giám
đốc doanh nghiệp(Ký
tên, đóng dấu)
|
Mẫu
số: 06/TNDN(Ban hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC của
Bộ Tài chính)
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
BIÊN
BẢN XÁC NHẬN TÀI TRỢ XÂY NHÀ TÌNH NGHĨA, NHÀ ĐẠI ĐOÀN
KẾT
Chúng
tôi gồm có:
Doanh
nghiệp (đơn vị tài trợ):
Địa
chỉ:
Số điện
thoại:
Mã
số thuế:
Bên
nhận tài trợ: [Tên cá nhân hoặc cơ quan, tổ chức có chức năng huy động
tài trợ]
Địa
chỉ:
Số
điện thoại:
Cùng
xác nhận [tên doanh nghiệp] đã tài trợ cho [cá nhân, tổ chức] để xây
nhà tình nghĩa/ xây nhà đại đoàn kết.
Với
tổng giá trị của khoản tài trợ là ………………………..
Bằng
tiền: …………………
Hiện
vật: …………….. quy ra trị giá VND: ……………………
Giấy
tờ có giá ………….. quy ra trị giá VND ……………………
(kèm
theo các chứng từ liên quan khác của khoản tài trợ ).
[Tên
cá nhân hưởng tài trợ hoặc tổ chức có chức năng huy động tài trợ]
cam kết sử dụng đúng mục đích của khoản tài trợ. Trường hợp sử
dụng sai mục đích, người nhận tài trợ ký tên dưới đây xin chịu trách
nhiệm trước pháp luật.
Biên
bản này được lập vào hồi ... tại ………………. ngày ... tháng... năm .... và
được lập thành ……. bản như nhau, mỗi bên giữ 01 bản.
Bên
nhận tài trợ(Ký
tên, đóng dấu)
|
Giám
đốc doanh nghiệp(Ký
tên, đóng dấu)
|
Mẫu
số: 07/TNDN(Ban hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC của
Bộ Tài chính)
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
BIÊN
BẢN XÁC NHẬN TÀI TRỢ THEO CHƯƠNG TRÌNH NHÀ NƯỚC DÀNH CHO CÁC ĐỊA
PHƯƠNG THUỘC ĐỊA BÀN CÓ ĐIỀU KIỆN KINH TẾ XÃ HỘI ĐẶC BIỆT KHÓ
KHĂN.
Chúng
tôi gồm có:
Doanh
nghiệp (đơn vị tài trợ):
Địa
chỉ:
Số
điện thoại:
Mã
số thuế:
Bên
nhận tài trợ: [Tên cá nhân hoặc cơ quan, tổ chức có chức năng huy động
tài trợ]
Địa
chỉ:
Số điện thoại:
Cùng
xác nhận [tên doanh nghiệp] đã tài trợ cho [cá nhân, tổ chức] theo
chương trình Nhà nước dành cho các địa phương thuộc địa bàn có điều
kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.
Với
tổng giá trị của khoản tài trợ là ……………………..
Bằng
tiền: ……………………..
Hiện
vật: ……….. quy ra trị giá VND: ……………………
Giấy
tờ có giá ……………….. quy ra trị giá VND ………………………
(kèm
theo các chứng từ liên quan khác của khoản tài trợ ).
[Tên
cá nhân hưởng tài trợ hoặc tổ chức có chức năng huy động tài trợ]
cam kết sử dụng đúng mục đích của khoản tài trợ. Trường hợp sử
dụng sai mục đích, người nhận tài trợ ký tên dưới đây xin chịu trách
nhiệm trước pháp luật.
Biên
bản này được lập vào hồi... tại ngày .................... tháng... năm
.... và được lập thành ……… bản như nhau, mỗi bên giữ 01 bản.
Bên
nhận tài trợ(Ký
tên, đóng dấu)
|
Giám
đốc doanh nghiệp(Ký
tên, đóng dấu)
|
Mẫu
số: 08/TNDN(Ban hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC của
Bộ Tài chính)
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
TỜ
KHAI THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
(Dùng
cho doanh nghiệp kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động bán
toàn bộ Công ty TNHH một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu dưới
hình thức chuyển nhượng vốn có gắn với bất động sản)
[01]
Kỳ tính thuế: ? Từng lần phát sinh: Ngày ………… tháng ……… năm
………
[02]
Lần đầu ? [03] Bổ sung lần thứ: ?
1.
Bên chuyển nhượng:
[04]
Tên người nộp
thuế...........................................................................................
[05] Mã số thuế:
|
[06] Địa chỉ trụ sở:
...................................................................................................
[07] Quận/huyện: ………………………… [08] tỉnh/thành
phố: ................................
[09] Điện thoại: ………………………… [10] Fax: …………………… [11] Email: .....
2. Bên nhận chuyển nhượng:
[12] Tên tổ chức/cá nhân nhận chuyển nhượng:
.....................................................
[13] Mã số thuế (đối với
doanh nghiệp) hoặc số chứng minh nhân dân (đối với cá nhân):
[14]
Địa chỉ:
..............................................................................................................
[15]
Hợp đồng chuyển nhượng: Số: .... ngày .... tháng .... năm có công chứng
hoặc chứng thực tại UBND phường (xã) xác nhận ngày ... tháng ...
năm.... (nếu có).
[16] Tên Đại lý thuế (nếu
có):..................................................................................
[17] Mã số thuế:
|
[18] Địa chỉ:
...............................................................................................................
[19] Quận/huyện: ………………………… [20] tỉnh/thành
phố: .................................
[21] Điện thoại: …………………………… [22] Fax: …………… [23] Email:
.............
[24] Hợp đồng đại lý: số ………………..….. ngày
.....................................................
Đơn vị tiền: đồng Việt Nam
STT
|
Chỉ tiêu
|
Mã chỉ tiêu
|
Số tiền
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
1
|
Doanh thu của hoạt động bán toàn bộ Công ty có gắn với
chuyển nhượng bất động sản
|
[25]
|
|
2
|
Chi phí của hoạt động bán toàn bộ Công ty có gắn với
chuyển nhượng bất động sản
|
[26]
|
|
Trong đó:
|
|||
2.1
|
- Giá vốn của đất chuyển nhượng
|
[27]
|
|
2.2
|
- Chi phí đền bù thiệt hại về đất
|
[28]
|
|
2.3
|
- Chi phí đền bù thiệt hại về hoa màu
|
[29]
|
|
2.4
|
- Chi phí cải tạo san lấp mặt bằng
|
[30]
|
|
2.5
|
- Chi phí đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
|
[31]
|
|
2.6
|
- Chi phí khác (bao gồm cả giá mua của phần vốn chuyển
nhượng)
|
[32]
|
|
3
|
Thu nhập từ hoạt động bán toàn bộ Công ty có gắn với
chuyển nhượng bất động sản ([33]=[25]-[26])
|
[33]
|
|
4
|
Số lỗ từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản được chuyển
kỳ này
|
[34]
|
|
5
|
Thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) từ hoạt động
bán toàn bộ Công ty có gắn với
chuyển nhượng bất động sản ([35]=[33]-[34])
|
[35]
|
|
6
|
Thuế suất thuế TNDN (22%)
|
[36]
|
|
7
|
Thuế TNDN phải nộp ([37]=[35] x [36])
|
[37]
|
Tôi
cam đoan số liệu kê khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp
luật về số liệu đã kê khai./.
NHÂN
VIÊN ĐẠI LÝ THUẾHọ
và tên: ………….
Chứng chỉ hành nghề số …………….. |
….,
ngày …. tháng …. năm ….NGƯỜI
NỘP THUẾ hoặc
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ(Ký, ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu (nếu có)) |